LAN HỔ BÌ
LAN HỔ BÌ
Staurochilus fasciatus
(Rchb.f.) Rild., 1872
Stauropsis fasciata (Rchb.f.) G.Nicholson, 1887
Trichoglottis
facciatus
Rchb. f., 1872
Họ: Phong lan Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận
dạng:
Lan sống phụ
sinh, thân dài, leo cao cả thước, nhiều rễ chống. Lá xếp 2 dãy phẳng, hình giải,
dài 10 - 15cm, dày, đỉnh chia 2 thùy tròn, gốc có bẹ. Cụm hoa chùm phân nhánh,
gãy khúc, mang 3 - 5 hoa. Hoa lớn 5 - 6cm, màu vàng nhạt có vạch ngang màu nâu,
mặt ngoài cánh hoa màu trắng. Cánh môi chia 3 thùy, hai thùy bên màu vàng, thùy
giữa trắng có đốm nâu tím ở đỉnh. Hoa có mùi thơm dễ chịu.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc phụ sinh
trên các cây cổ thụ có lớp biểu bì dày bị chết, mục hay những nơi
rêu bám. Thường gặp trong các khu rừng thường xanh có độ ẩm cao. Hoa nở vào tháng 3 - 4.
Phân bố:
Cây mọc ở Tây
Nguyên (Gia Lai, Kontum, Daklak), Lâm Đồng, xuống Nam bộ, Tây Ninh, Đồng Nai và
phân bố ở Lào, Campuchia, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia.
Tài liệu dẫn:
Phong lan Việt Nam - Trần Hợp - trang 195.