LAN HUYẾT NHUNG VÀNG
LAN
HUYẾT NHUNG VÀNG
Renanthera citrina
Aver., 1997
Renanthera sinica Z.J.Liu & S.C.Chen, 2003
Họ: Phong lan
Orchidaceae
Bộ: Phong lan Orchidales
Đặc điểm nhận dạng:
Lan phụ sinh trên cây gỗ hay bám
trên đá, thân đứng hoặc hơi cong, dài tới 20 cm, đốt dài 1 - 1,5 cm. Lá hình mác
hoặc mác hẹp, cứng, dạng da, cong, đỉnh thường chia 2 thùy, dài 9 - 14, rộng 1 -
1,4 cm. Cụm hoa đứng hoặc nghiêng, dài 15 cm, có 7 - 10 hoa, lá bắc nhỏ hình tam
giác. Hoa không có hương, màu vàng chanh nhạt, có 1 đến 3 bớt tím trên mỗi lá
đài, cánh hoa hoặc thùy bên của môi. Lá đài giữa hình mác, dài 16 - 18 mm, rộng
2,5 - 3 mm, các lá đài bên có gốc rộng ra với mép lượn sóng, dài 20 - 24 mm,
rộng 6 - 8 mm. Cánh hoa hình mác, thẳng hoặc hơi hình liềm, kích thước 11 - 13 x
2 mm. Môi không linh động, có cựa dài 2 - 2,5 mm; thùy bên đứng, rộng, chia 2
thùy nhỏ, dài 2 - 2,5 mm, rộng 3 - 3,5 mm; thùy giữa hình trứng, lõm hình chén,
quay xuống, dài 2 - 2,5 mm, rộng 2 mm, có 2 đường sống kép trên môi. Cột ngắn,
vàng nhạt, cỡ 3 x 2 mm. Khối phấn 4 thành 2 cặp, dài 0,8 mm, có chân ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Ra hoa vào tháng 10 - 11. Tái sinh
bằng chồi và hạt. Bám trên đá hoặc trên các cây gỗ trong rừng thường xanh, ở độ
cao 750 - 900 m.
Phân bố:
Trong nước:
Cao Bằng (Trà Lĩnh: Thăng Heng), Hòa Bình
(Mai Châu).
Nước ngoài: Trung Quốc
Giá trị:
Nguồn gen quý và rất hiếm của Việt
Nam. Có giá trị làm cảnh vì cây có hoa đẹp.
Tình trạng:
Loài có khu phân bố và nơi cư trú
rất hẹp. Hiện đã bị suy giảm nghiêm trọng do chặt phá rừng hủy hoại nơi cư trú.
Phân hạng: EN
A1c,d, B1+2e.
Biện pháp bảo vệ:
Đề nghị xây dựng khu bảo tồn và nhân
giống Lan trong các vườn quốc gia và di chuyển một lượng cây sống có thể của
loài này về khu vực bảo tồn.
Tài liệu dẫn: Sách
đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 473.