Cây
thân thảo cao đến 1,
2m; nhánh có lông nằm. Lá thon ngược,
dài 5 - 7cm,
đầu tù tròn hay lõm,
mặt dưới tái và có lông,
gân phụ khó nhận; lá kèm 3mm,
mau rụng,
cụm hoa dài 20cm,
cuống 5mm; hoa cao 1,
5cm,
dài không lông dài 8mm; tràng vàng cam.
Quả không lông, dài 3 - 3,
5cm,
hơi dẹp,
hạt 15 - 20,
vàng hay đen đen,
to 3 x 4cm.
Hoa tháng 11 - 1,
có quả chín vào 1 - 4.
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới,
mọc ở vùng cát dựa rạch,
vùng thấp ở bờ biển từ Hải Phòng đến Côn
Sơn, Phú Quốc.
Công dụng:
Hạt rang lên,
bỏ vỏ dùng ăn được. Cây được sử dụng làm
thuốc trị một số bệnh đường hô hấp. Cây được dùng ở
Ấn Độ để trị ghẻ và ngứa lở. Ngoài ra,
người ta còn dùng lá sắc uống trị
quai bị, lỵ và điều kinh.