Cây thân thảo đứng cao 1 - 2m,
có lông mịn dài. Lá hẹp dài 4 - 10cm,
rộng 0,
7 - 1,
7cm,
đầu tù có gai mũi,
có lông nằm mịn. Chùm thưa hoa dài 2,
5cm,
màu vàng tươi,
có sọc đỏ; dài có lông. Quả sụ xuống có
lông nang cứng, dài cỡ 3cm,
hạt 10 - 12,
hình thận,
to 5 - 4mm,
màu nâu nâu.
Ra hoatháng 7 - 8.
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới.
Ở nước ta cây mọc trên các bờ sông,
dọc đuờng đi bờ đê và cả trong rừng thưa
khắp nơi cho tới độ cao 1300m. cũng được trồng để lấy sợi,
phân xanh phủ đất,
làm thức ăn gia súc.
Công dụng:
Hạt rang dùng như càfê. Ta thường
dùng làm thuốc chữa sưng họng,
quai bị,
lỵ và điều kinh. Ở
Ấn Độ, hạt dùng để lọc máu
trong bệnh chóc lở,
vẩy nến; còn dùng làm thuốc
điều kinh. Hạt dùng để lọc máu trong bệnh chốc lở,
vẩy nến; còn dùng làm thuốc
điều kinh.