MUỐI
MUỐI
Rhus chinensis
Mill., 1768
Rhus semialata
Murr., 1784
Họ: Đào lộn
hột Anacardiaceae
Bộ: Cam
Rutales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 4 - 8m, đường
kính gốc 18 - 25cm, cành non phủ lông màu hung
lá
kép lông chim lẻ, có 7 - 13 lá chét. Lá chét hình trưng trái
xoan dài 6 - 14cm, nhọn dần về phía đầu, gốc hình tròn hoặc nêm rộng, mép có
răng cưa, mặt dưới có lông màu xám nhạt, cuống rất ngắn. Cuống lá có cánh. Hoa màu trắng họp thành cụm
hoa
chùm kép rộng ở đầu cành. Cánh
đài
hợp, phía trên chia thùy, cánh tràng dài gấp 3 đài, có lông. Quả hình cầu
dẹp, đường kính 5mm, màu đỏ sẫm, có lông.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở bìa các khu rừng thường xanh núi
cao, hay rừng phục hồi. Ưa các loại đất khô, tái hinh hạt tốt. Cây ra hoa vào
tháng 8, quả tháng 9 - 10
Phân bố:
Thế giới, Trung Quốc, Lào, Thái Lan
Việt Nam: cây mọc rộng rãi ở vùng núi các
tỉnh phía Bắc, độ cao 500 - 600m trở lên.
Công dụng:
Gỗ dác lõi phân biệt, dác màu xám nhạt, lõi màu nâu, tỷ
trọng 0,5. Gỗ nhỏ nên chỉ dùng trong các công dụng địa phương, làm củi. Cuống lá
và lá thường có những vết do ấu trùng của sâu
Schechtendalia
chinensis gọi là ngũ bội tử. Ngũ bội tử chứa nhiều tannin có thể
dùng làm mực, nhuộm, làm thuốc. Hạt có nhiều dầu (25%).
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 31.