LONG MÀNG
LONG MÀNG
Macaranga triloba
(Blume)
Muell. - Arg., 1866
Pachystemon
trilobus
(Thunb.) Blume, 1826
Ricinus
trilobus
Thunb., 1815
Tanarius
trilobus
(Thunb.) Kuntze, 189
Macaranga
cornuta
Müll.Arg., 1866
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 8 - 10
m, có nhánh nhẵn và mốc mốc, rễ cà leo. Lá hình khiên chia ba thùy, dạng chung
hình tròn, có lấm chấm nhiều điểm tuyến màu vàng ở dưới, dài 15 - 20 cm, rộng 12
- 15 cm. Hoa đực thành chùy ở nách, với nhiều nhánh, dài 20 cm; cụm hoa cái
giống cụm hoa đực nhưng ngắn hơn (9 cm), không có nhánh bậc ba;
quả nang hình cầu, có 4 góc, rộng 8 - 9mm, màu mốc nhớt. Hạt 4 hình
cầu, rộng 4 - 5 mm nhăn nheo.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc nhiều ở
miền Nam nuớc ta, trong
rừng thường xanh dựa suối đến 400 -
600 m. Quả tháng 12 tháng
2. Loài này có mối quan hệ tương hỗ,
cộng sinh với loài kiến săn mồi thuộc loài Crematogaster sp. Cây có
thân, cành rỗng để kiến làm tổ và cây cung cấp thức ăn cho kiến. Phần thức ăn
được cung cấp cho kiến nằm ở các lá kèm. Bầy kiến ăn những thức ăn này và định
cư trên cây để bảo vệ cây khỏi côn trùng gây hại. Các ghi nhận cho thấy số lượng
thức ăn được tạo ra ở những cây không có kiến sinh sống ít hơn nhiều so với
những cây có kiến sinh sống và những cây có kiến sinh sống được bảo vệ tốt hơn.
Những cây có kiến cộng sinh thường không bị các loài côn trùng phá hoại.
Phân bố:
Trong nước: Mọc ở
các tỉnh Đồng Nai. Sông Bé, Kiên Giang (Phú Quốc).
Nước ngoài:
Borneo, Campuchia, Jawa, Malaya, Myanmar, Đảo Nicobar, Philippines, Sumatera,
Thái Lan.
Công dụng:
Ở Java, người dân
dùng lá để sắc thuốc trị đau dạ dày.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 675.