KEO DẬU
KEO
DẬU
Leucaena leucocephala
(Lamk.)
De Wit., 1869
Acacia leucocephala
(Lam.) F.Dietr., 1815
Mimosa leucocephala
Lam., 1783
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ hoặc
bụi, cao 2 - 7 m (có khi cao 15 - 20 m), tán mỏng xòe rộng, đỉnh bằng,
lá kép lông chim 2 lần. Lá
chét hình trái xoan, dài 0,6 - 1,3 cm, nhọn dần về phía đầu, gốc hình nêm, không
đối xứng, mép và cuống lá có lông. Cụm hoa đầu hình cầu, màu trắng. Hoa không
cuống, Cánh đài 5, hình chuông, răng có lông. Cánh tràng 5, xếp van, rời có lông.
Nhị 10, có lông. Bầu có cuống ngắn. Quả đầu dẹt, dài 12 - 16 cm, đầu nhọn, gốc
hẹp màu nâu, nhẵn, bóng và kéo dài thành dạng cuống. Chứa 10 - 22 hạt. Hạt hình
trứng, dẹt bóng.
Sinh học, sinh thái:
Loài này hiện nay
được biết trên 100 thứ giống, chia làm 3 kiểu:kiểu Hawai, kiểu Salvađo, kiểu
Pêru. Cây chịu được đất khô sấu đâm chồi khỏe, dễ gây trồng.
Phân bố:
Trong nước: Cây
có
nguồn gốc ở vùng nhiệt đới Trung Mỹ.
Hiện nay đã lan rộng khắp các vùng nhiệt đới Châu á, Châu Đại Dương, Đông và Tây
Phi Châu.
Nước ngoài:
Belize, El Salvador, Guatemala, Honduras, Mexico, Vịnh Mexico.
Công dụng:
Cây mọc hoang dại
ở nước ta kiểu Hawai. Các giống thuộc kiểu này là cây nhỏ, gỗ thường, chỉ dùng
làm củ. Các giống là
cây gỗ lớn (kiểu Salvađo) có độ cứng
trung bình dùng để đóng bàn ghế, xẻ vàn làm bột giấy, làm than củi, còn là cây
phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 319.