DẦU MÈ
DẦU MÈ
Jatropha mcvaughii
Dehgan & G.L.Webster, 1978
Jatropha curcas
var. rufa McVaugh, 1945
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỡ, cao 2 -
5m, có nhựa trong suốt. Cành mập, nhẵn có nhiều vết sẹo do lá rụng để lại. Vỏ
màu đồng thau, lục nhạt tách thành cây vẩy mỏng;
lá mọc so le, chia 3 - 5 thùy nông;
gân lá hình chân vịt. Hoa đực và hoa cái riêng biệt. Cụm hoa thành chùy dạng ngù
mọc ở đầu cành hay nách lá;
quả nang hình trứng, có cuống dài,
lúc non màu xanh, khi chín màu vàng, có 3 thùy dạng góc, chứa 3
hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây có nguồn gốc
ở Mỹ châu nhiệt đới, được trồng khắp nơi để làm hàng rào. Trồng bằng cành; cây
mọc rất nhanh. Lá có thể thu hái quanh năm, thường dùng tươi. Hạt ép lấy dầu
dùng trong công nghiệp và làm thuốc.
Phân bố:
Trong nước: Được
trồng ở nhiều nơi và phát tán khắp nơi ở Việt Nam.
Nước ngoài:
Mehico.
Công dụng:
Lá thường được
dùng trị các bệnh như chấn thương bầm giập, vết thương chảy máu, bong gân; mẩn
ngứa, eczcma, vẩy nến; phong hủi. Nhiễm trùng Trichomonas ở âm đạo. Loét
mãn tính. Ở Ấn Độ người ta dùng lá sắc uống và làm thuốc đắp vào vú gây tiết sữa
và làm sung huyết. Dầu hạt dùng chữa táo bón và bôi trị ghẻ lở, mụn nhọt, rò
bệnh về tóc. Nhựa mủ dùng bôi trị ghẻ eczcma, nấm tóc các vết loét và
dùng đánh luỡi cho người ốm. Cũng dùng để chữa vết thương. Dùng lá giã đắp hoặc
chiết đầu từ hạt để xoa, rịt bên ngoài.
Tài liệu dẫn:
Cây
thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 636.