Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tra làm chiếu
Tên Latin: Hibiscus tiliaceus
Họ: Bông Malvaceae
Bộ: Bông Malvales 
Lớp (nhóm): Cây ngập mặn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    TRA LÀM CHIẾU

TRA LÀM CHIẾU

Hibiscus tiliaceus L., 1753

Parita tiliaceus (L.) Scop., 1777

Pariti tiliaceum (L.) A.Juss., 1825

Pariti tiliifolium Nakai, 1936

Talipariti tiliaceum (L.) Fryxell, 2001

Họ: Bông Malvaceae

Bộ: Bông Malvales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ trung bình, cao 10 - 12 m, phân cành sớm, tán dày, rậm. Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình tròn, dài 6 - 15 cm, đầu nhọn gốc hình tim, mặt trên màu lục sẫm, bóng, mặt dưới có lông hình sao, trắng, mép lá nguyên hpặc có răng cưa. Cuống lá ngắn hơn hoặc dài bằng phiến lá. Lá kèm lớn, hình mũi màc, có kích thước thay đổi, có lông và sớm rụng. Hoa lớn, màu vàng mọc đơn độc hoặc thành hình chùn 2 - 5 hoa. Tiểu đài màu trắng nhạt, hợp thành ống ở gốc, đầu có răng. Cánh đài hợp đỉnh chia thùy hình tam giác, có lông màu trắng nhạt, lưới gấp 2 - 3 lần tiểu đài. Cánh tràng 5, hình bầu dục ngược. Nhị nhiều, dính nhau thành một cột nhẵn, dính bao phấn đến tận gốc. Bầu có lông, vòi nhụy 5 có lông, nhiều đầu nhụy hình đấu. Hoa vào buổi sáng có màu vàng chanh và chuyển dần thành màu hồng đậm vào buổi chiều tối. Quả hình trứng có mũi nhọn ở đỉnh, mở ra 5 mảnh. Hạt hình thận, nhẵn.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc rộng rãi ở các vùng nước lợ, gần nước mặn, vùng ven biển Việt Nam, sinh trưởng nhanh, đâm chồi mạnh, chịu nước mặn và ngập nước theo thủy triều. Hoa tháng 6 - 9. Quả tháng 7 - 10.

Phân bố:

Trong nước: Hầu khắp các tỉnh ven biển nước ta.

Nước ngoài: Khắp các khu vực cửa sông, cửa biển và các đảo nước lợ hoặc mặn trên thế giới.

Công dụng:

Gỗ cứng bền, khá đẹp, dễ gia công, có thể dùng đóng đồ, đóng thuyền. Vỏ có sợi rất bền có thể bện thừng, làm võng, làm chỉ dệt chiếu, lưới đánh cá. Cây còn được trồng thành rừng phòng hộ ven biển, cố định cát.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 497.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tra làm chiếu

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này