MẠ SƯA NAM BỘ
MẠ SƯA NAM BỘ
Helicia cochinchinensis
Lour, 1970
Roupala cochinchinensis (Lour.) R.Br., 1810
Samara helicia D.Dietr., 1839
Helicia annularis W.W.Sm.,1918
Họ: Chẹo thui
Proteaceae
Bộ: Chẹo thui Proteales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 4 - 20 m. Vỏ
thân
màu nâu đỏ, cành nhỏ nhẵn. Lá đơn, mọc cách, hình trái xoan hoặc hình bầu
dục, dài 7 - 14 cm, rộng 2 - 4 cm, nhọn dần về phía đầu hoặc thành mũi, thuôn
hình nêm ở gốc. Lá hoặc nửa trên có răng cưa hoặc
mép lá
nguyên, nhẵn, gân bên nổi rõ ở mặt dưới. Cụm hoa ở nách lá, dài 16 cm, dày
hoa, lá bắc hình mũi mác, cuống hoa ngắn. Bao hoa màu vàng nhạt, dài 10 - 12 mm,
rời hoặc dính nhau ở gốc, nhẵn. Quả hình bầu dục hoặc trứng, dài 10 - 12 mm,
đường kính 8 mm, màu tím sẫm, đầu tù, trên có mũi nhọn ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở các thung lũng, các nơi ẩm trong
rừng thứ sinh. Cây ưa sáng, ưa ẩm, ưa đất mùn và ít chịu hạn ợ độ cao
dưới 100m. Tái sinh hạt và chồi đều khỏe. Hoa tháng 7 - 8. Quả tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc ở hầu khắp các tỉnh
Bắc và Trung bộ Việt Nam.
Nước ngoài: Campuchia, Trung Nam Trung
Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Nhật Bản, Nansei-shoto, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ không tốt, chỉ dùng đóng đồ đạc thông
thường. Hạt có thể lấy dầu, dùng trong kỹ nghệ xà phòng.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 618.