BỌT ẾCH LƯỠI MÁC
BỌT ẾCH LƯỠI MÁC
Glochidion lanceolarium
(Roxb.)
Voigt, 1845
Bradleia lanceolaria
Roxb., 1832
Diasperus lanceolarius
(Roxb.) Kuntze, 1891
Phyllanthus lanceolarius
(Roxb.) Müll.Arg., 1865
Họ:
Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh,
cao 7 - 10 m, đường kính 14 - 20 cm. Cành có cạnh. Lá đơn, mọc cách, nhẵn, màu
lục nhạt, mặt trên bóng, mặt dưới nhạt hơn, hình lưỡi mác dạng bầu dục, hay hình
bầu dục dài, đầu có mũi nhọn ngắn, gốc thon dần, dài 10 - 16 cm, rộng 5 - 6,5
cm, gân bên 7 - 8 đôi, cuống lá dài 6 - 8mm, màu đen nhạt, lá kèm hình tam giác
nhọn, xỏe ra. Cụm hoa bó ở nách lá. Hoa đực hoàn toàn nhẵn, cuống dài 12 - 16
mm. Cánh đài 6, hình tam giác dạng bầu dục rộng. Nhị 6, bao phấn có trung đới
kéo dài thành một mũi nhọn, màu đen nhạt. Hoa cái, cuống dài 2 - 3 mm. Cánh đài
nhẵn, giống hoa đực. Bầu hình cầu, phủ lông nhung, 6 - 8 ô, vòi hình cột tròn,
hẹp hơi bầu, phủ lông mịn, đỉnh có 5 - 8 răng; quả nang hình cầu dẹt, 6 - 8 múi,
cao 6 - 7 mm, đường kính 18 mm, vỏ quả mỏng, tách nhiều mảnh màu nâu.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài
cây ưa sáng, cây con chịu bóng, tái sinh mạnh nơi nhiều ánh sáng vùng đồi trọc,
trảng cây bụi. Tái sinh chủ yếu bằng phương thức hữu tính. Cây thích nghi với
điều kiện lập địa có tầng đất mỏng, chặt chua, địa hình bằng phẳng hay tương đối
thoải ven đồi, đất có khi ngập nước định kỳ. Cây mọc chậm.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc trong thưa nhiệt đới, trảng cây bụi, khá phổ biến ở vùng đồi núi các tỉnh
Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh, Tây Ninh, Kiên Giang.
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Ấn Độ, Lào, Myanmar,
Nepal, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ nhỏ, ít được
ưa chuộng, có thể đóng đồ đạc thông thường trong gia đình như cán dao, cán
thuổng, làm nhà, làm trụ mỏ, giá thể cấy nấm, mộc nhĩ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 243.