Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Giá
Tên Latin: Excoecaria agallocha
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales 
Lớp (nhóm): Cây ngập mặn  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    GIÁ

GIÁ

Excoecaria agallocha L., 1759

Stillingia agallocha (L.) Baill., 1858

Commia cochinchinensis Lour., 1790

Excoecaria sphaerosperma F.Muell. ex Pax, 1912

Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae

Bộ: Thầu dầu Euphorbiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ cao 20 m, đường kính 25 cm. Cành nhánh nhiều, khúc khuỷu, vỏ màu xám tro. Thân có nhựa mủ. Lá đơn, mọc cách, thường tập trung ở đầu cành, phiến lá dày cứng hình bầu dục hoặc hình trứng bầu dục, đầu có mũi lồi ngắn, hơi lệch và tù, gốc lá tù, dài 5 - 8 cm, rộng 2,5 - 4,5 cm, mép hơi gợn sóng, gân bên 8 - 9 đôi, cuống lá mảnh, dài 2 cm, có một tuyến nhỏ ở gốc phiến lá. Lá kèm nhỏ. Hoa đơn tình khác gốc hay cùng gốc. Cụm hoa đực bông, dài 2 - 8 cm. Hoa đực có 3 cánh đài, hình dải, 3 nhị, chỉ nhị phình ở gốc. Hoa cái, lá bắc giống hoa đực, hoa gần như không cuống, cánh đài 3, hình tam giác. Bầu hình trứng 3 ô, 3 vòi nhụy; quả nang có cuống nhỏ, có 3 cạnh, đường kính 1 cm. Hạt hình cầu, đường kính 4 mm, màu xám nhạt.

Sinh học, sinh thái:

Giá là loài cây ưa sáng, cây non sinh trưởng nhanh. Cây mọc ở các vùng đất bồi ven biển, ven sông ưa đất cát pha, có mùn, nước lợ hoặc nước mặn. Hoa nở vào đầu mùa hè.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc ở miền Trung và miền Nam Việt Nam, trong các rừng ngập mặn, nơi của sông chảy ra biển.

Nước ngoài: Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Đảo Caroline, Đông Nam Trung Quốc, Fiji, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, Marianas, Myanmar, Nansei-shoto, New Caledonia, New Guinea, New South Wales, Đảo Nicobar, Niue, Đảo Norfolk, Philippines, Queensland, Samoa, Đảo Santa Cruz, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Đài Loan, Thái Lan, Tonga, Vanuatu, Đảo Wallis-Futuna, Tây Úc.

Công dụng:

Gỗ màu trắng, nhẹ, mịn. Rễ xốp dùng làm nút chai, làm cốt mũ, là một trong các loài cây có độc tố mạnh. Nhựa mủ cây rất độc, gây xổ, sẩy thai, có thể làm mù mắt nên dân gian gọi là (cây mù mắt). Vỏ gây nôn, xổ. Lá cũng có độc. Người ta thường dùng nhựa mủ làm thuốc duốc cá và thường dùng lá, vỏ làm thành bột thả xuống nước. Rễ cây ít độc hơn các phần của cây trên mặt đất.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 238.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Giá

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này