VẠNG TRỨNG
VẠNG TRỨNG
Endospermum chinense
Benth., 1863
Họ: Thầu
dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu
dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ lớn, cao 35 m, thân thẳng, tròn. Vỏ màu vàng xám, có
những vết vòng ngang quanh thân. Vỏ ngoài khô mủn, thịt vỏ trắng. Cành và cuống
lá có phủ lông. Lá đơn, mọc cách, cuống lá dài bằng lá. Lá non hình tim dài 10 -
25 cm, màu xanh vàng, lá già nhỏ hơn, hình trứng gần tròn, về phía đuôi có tuyến
hình mắt cua. Hoa đơn tính khác gốc, cụm
hoa
chùm. Hoa không có cánh tràng. Hoa đực thường tập trung ở nách lá
bắc. Hoa cái mọc lẻ ở nách lá bắc, vòi
nhụy rất ngắn, đầu nhụy xẻ 2 - 3 thùy hình cầu. Quả hình cầu, đường kính 10 - 15 mm, có lông màu hung vàng,
cuống quả ngắn.
Sinh học, sinh thái:
Mọc trong các khu rừng thường xanh, rụng lá về mùa đông. Cây ưa sáng, mọc nhanh,
ưa đất tốt,
tái sinh hạt dưới độ tàn che 0,5 - 0,6. Hoa tháng 5 - 6. Quả tháng 11 - 12.
Phân bố:
Việt Nam: Gặp ở các tỉnh Nghệ An, Hà Tĩnh, Thanh Hóa, Yên Bái, Vĩnh Phú, Hoà Bình, Quảng
Ninh, Bắc Thái, Tuyên Quang...
Nước ngoài: Assam, Bangladesh, Trung Quốc,
Hải Nam, Lào, Myanmar, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ có dác lõi phân biệt. Gỗ màu trắng vành hay da cam nâu
nhạt. Vòng năm khó nhận. Gỗ nhuộm chặt chẽ có màu sẫm. Tia to trung bình, mật độ
trung bình. Mạch to, mật độ thưa, màu sẫm. Gỗ mềm nhẹ, tỷ trọng 0,429 - 0,509.
Lực kéo ngang thớ 18 kg/cm2, lưc nén dọc thớ 308 kg/cm2, oằn
724 kg/cm2, hệ số co rút 0,27 - 0,46. Gỗ dùng làm diêm, bút chì, vợt bóng bàn, làm guốc, đóng đồ
đạc thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 235.