THẦU TẤU LÁ DÀY
THẦU TẤU LÁ DÀY
Aporosa tetrapleura
Hance, 1876
Họ:
Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh,
cao 10 - 15 m, đường kính 30 - 20 cm. Cành non mảnh, nhẵn bóng, màu nâu. Lá đơn
nguyên mọc cách, hình bầu dục hay hình bầu dục dài, đầu tù, có mũi nhọn, gốc
thót, gần nhọn, dài 8 - 14 cm, rộng 4 - 6 cm, màu lục vàng nhất là mặt trên bóng,
gân bên 7 - 8 đôi, cuống lá dài 15 - 20
mm, nhẵn, tuyến 2 ở đỉnh rất nhỏ, nhẵn. Cụm hoa gồm 3 - 5 bông, màu xám nhạt,
dài 15 - 30 mm, lá bắc hình bầu dục lệch, mang 8 - 9 hoa. Cánh đài hình trứng
ngược, nhẵn, dài 1,2 mm, không đều nhau. Nhị 2. Cụm hoa cái dạng xim co, 1 - 5
hoa đơn độc hay thành đôi trên một cuống màu nâu nhạt. Cánh đài 3, hình bầu dục
rộng, dài 1,5 mm, nhẵn, gốc mặt trong hơi có lông nhung. Bầu hữu thụ dài 6 mm,
hình trứng, thót ở đầu, nhẵn, 2 đầu xẻ thùy;
quả nang hình cầu hay gần hình trứng,
gốc có 4 cạnh nổi, nhẵn, khi chín màu vàng, vỏ quả dày. Hạt 2, lồi, dài 8 mm,
rộng 6mm, có 4 gân nổi.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc
loài cây ưa sáng, chịu hạn, chịu
hoàn cảnh đất khô cằn, nghèo dinh dưỡng, có khả năng chống lửa cháy, sức nảy
chồi mạnh mẽ. Cây ưa đất feralit chua đến chua nhẹ, địa hình sườn thoải, cao
nguyên hay dốc núi. Tái sinh bằng hạt và chồi đều tốt. Hoa tháng 1 - 3. Quả chín
tháng 4 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc trong trảng cỏ, rừng thứ sinh và rừng tre nứa. Dạng cây thay đổi từ
cây bụi đến
cây gỗ nhỏ ở hầu khắp các tỉnh có
rừng ở độ cao trên 600 m.
Nước ngoài:
Campuchia, Lào, Mianma, Malaysia.
Công dụng:
Gỗ cứng, mịn,
dùng trong xây dựng thông thường, đóng đồ dùng gia đình, chôi cán, trụ mỏ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 207.