THẦU TÁU LÔNG
THẦU TÁU LÔNG
Aporosa villosa (Lindl.) Baill., 1858
Scepa villosa Lindl., 1836
Aporosa sphaerosperma Gagnep., 1923
Lepidostachys villosa Wall., 1832
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỡ cao 6 - 10 m; nhánh non có màu
nhung nâu hay đen đen. Lá có phiến xoan dài tới 12 cm, rộng 5, 5 cm, tù hai đầu
dày, mặt trên có lông thưa nhất là ở gân, mặt dưới như nhung nâu; gân phụ 7 - 8
căp,
mép lá có răng thưa, cuống dài 1 - 1, 5 cm. Hoa đực dài 1 - 2, 5 cm,
hoa cái ngắn như xim co, có lông màu đỏ cao 1 cm;
quả nang.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc ở
rừng thường xanh và nửa rụng lá từ vùng thấp 100m tới vùng cao
1.400m. Cây ưa sáng, ưa ẩm, ưa đất tốt nhiều mùn và còn gặp ở các khu vực ẩm ven
suối. Tái sinh hạt tốt hơn tái sinh chồi.
Phân bố:
Trong nước: Mọc hầu khắp ở các tỉnh biên
giới phía Bắc Việt Nam và còn gặp ở Lâm Đồng.
Nước ngoài: Ấn Độ, Campuchia, Lào,
Myanmar, Đảo Nicobar, Thái Lan và còn phân bố ở Nam Trung Quốc.
Công dụng:
Ở một số vùng thuộc tỉnh Vân Nam (Trung
Quôc), lá được dùng trị bệnh hủi (ma phong).
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 1142.