Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thẩu tấu lông
Tên Latin: Aporusa villosa
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu Euphorbiales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẦU TÁU LÔNG

THẦU TÁU LÔNG

Aporosa villosa (Lindl.) Baill., 1858

Scepa villosa Lindl., 1836

Aporosa sphaerosperma Gagnep., 1923

Lepidostachys villosa Wall., 1832

Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae

Bộ: Thầu dầu Euphorbiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây nhỡ cao 6 - 10 m; nhánh non có màu nhung nâu hay đen đen. Lá có phiến xoan dài tới 12 cm, rộng 5, 5 cm, tù hai đầu dày, mặt trên có lông thưa nhất là ở gân, mặt dưới như nhung nâu; gân phụ 7 - 8 căp, mép lá có răng thưa, cuống dài 1 - 1, 5 cm. Hoa đực dài 1 - 2, 5 cm, hoa cái ngắn như xim co, có lông màu đỏ cao 1 cm; quả nang.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc ở rừng thường xanh và nửa rụng lá từ vùng thấp 100m tới vùng cao 1.400m. Cây ưa sáng, ưa ẩm, ưa đất tốt nhiều mùn và còn gặp ở các khu vực ẩm ven suối. Tái sinh hạt tốt hơn tái sinh chồi.

Phân bố:

Trong nước: Mọc hầu khắp ở các tỉnh biên giới phía Bắc Việt Nam và còn gặp ở Lâm Đồng.

Nước ngoài: Ấn Độ, Campuchia, Lào, Myanmar, Đảo Nicobar, Thái Lan và còn phân bố ở Nam Trung Quốc.

Công dụng:

Ở một số vùng thuộc tỉnh Vân Nam (Trung Quôc), lá được dùng trị bệnh hủi (ma phong).

 

Tài liệu dẫn: Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 1142.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thẩu tấu lông

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này