CHÒI MÒI HENRY
CHÒI MÒI HENRY
Antidesma henryi
Pax ex Hoffin., 1922
Cansjera pentandra
Blanco, 1837
Tsjeru-caniram pentandrum
(Blanco) Kuntze, 1891
Antidesma acuminatum
Wight, 1853
Antidesma salicifolium
C.Presl, 1851
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỏ hay
cây gỗ cao 3 - 6 m, thân màu xám,
cành non có lông ngắn, mịn. Lá bầu dục hay trái xoan, nhọn hay tù ở gốc, nhọn
thành mũi, có mũi cứng ở đầu, dạng màng, nhẵn hoặc chỉ hơi có lông trên gân. Hoa
thành bông đơn hay phân nhánh, bầu
nhị nhẵn. Quả có dường kính 7 mm, đỏ
rồi đen, nhẵn và có lỗ tổ ong.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc ở rừng
tới độ cao 400 m. Cây ưa sáng, ưa nhiều loại đất khác nhau, kể cả đất bạc màu
sau nương rẫy. Tái sinh hạt kém hơn tái sinh chồi. Hoa tháng 6, quả tháng 7.
Phân bố:
Mọc hầu khắp ở
các tỉnh phía Bắc nước ta, từ Hà Tây tới Thừa thiên Huế, Quảng Nam - Đà nẵng và
còn ghi nhận ở Lâm Đồng.
Công dụng:
Lá giã ra, lẫn
với giấm, dùng chống xuất huyết. Gỗ thường đươc dùng làm cột, cọc và đóng các đồ
đạc thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 238.