CHI LAN YÊN NGỰA ĐÀ LẠT
CHÒI MÒI
Antidesma ghaesembilla
Gaertn., 1788
Cansjera grossularioides
Blanco, 1837
Antidesma frutescens
Jack, 1822
Antidesma ghaesembilla
var.
genuinum Müll.Arg., 1866
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ:
Thầu dầu Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ cao 3
- 8 m. Nhánh cong queo, có lông thưa, sau nhẵn và có màu xanh nhạt. Lá hình bẩu
dục hay hình thoi hẹp hoặc bầu dục tròn, có khi hình tim, mặt dưới đầy lông như
nhung. Cụm
hoa chùm gồm 3 - 8 bông ở ngọn hay ở nách
các lá phía trên. Hoa đực không có cuống có 4 - 5 lá đài; 4 - 5 nhị có` bao phấn
hình chữ U;
nhụy lép có lông. Hoa cái gần như
không cuống, có 4 lá đài; bầu có lông mềm, 3 - 4 đầu nhụy. Quả tròn, to 4 - 5
mm, hình bầu dục dẹt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong các
khu vực rừng thường xanh còn tốt ở độ cao trung bình từ 50 - 300 m. Cây ưa bóng,
ưa đất mùn. Ra hoa tháng 4 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc hoang ở ven rừng, trong các khu
rừng thưa ở hầu khắp các tỉnh ở Việt
Nam.
Nước ngoài:
Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ,
Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaya, Maluku, Myanmar, Nepal, New Guinea, Đảo Nicobar,
Philippines, Queensland, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Quả ăn được, có
vị chua, dùng chữa ho, sưng phổi. Hoa chữa tê thấp. Ở Campuchia, vỏ cành non và
lá được sử dụng nhiều hơn. Vỏ chữa ỉa chảy và làm thuốc bổ. Cành non dùng để
điều kinh. Lá ngoài dùng đắp chữa đau đầu.
Tài liệu dẫn:
Cây
thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 238.