CHÒI MÒI TÍA
CHÒI MÒI TÍA
Antidesma bunius
(L.) Spreng., 1824
Antidesma
stilago
Forsyth f., 1794
Stilago bunius
L., 1767
Sapium
crassifolium
Elmer, 1908
Antidesma
andamanicum
Hook.f., 1887
Họ: Thầu dầu Euphorbiaceae
Bộ: Thầu dầu
Euphorbiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỡ cao 3 - 8
m, có các nhánh nhẵn. Lá hình trái xoan ngược, có khi thuôn, thon - tù hay hình
tim ở gốc, tròn hay hơi nhọn ở chóp, có mũi cứng, rất nhẵn, bóng khi khô màu
hung nâu, dài 6 - 15 cm, rộng 3 - 6 cm; cuống ngắn. Hoa thành bông đơn độc, to
nhẵn, ở ngọn hay ở nách lá. Quả mọng, gần hình cầu, đỏ rồi đen, đường kính 6 -
10 mm, tận cùng bởi 4 đấu nhụy.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc phổ biến
trên đồi núi bờ bụi ở nhiều nơi cho tới rừng rậm, ở vùng trung du và đồng bằng.
Ra hoa quả vào mùa hè-thu, thường gặp quả vào tháng 7 - 9. Cây ưa
sáng, ưa đất trung bình, thoát nước, ít chịu hạn. Tái sinh hạt và chồi đều mạnh.
Quả tháng 7 - 9.
Phân bố:
Trong nước:
Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Hà Tây, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng
Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên - Huế, Quảng Nam, Khánh Hòa, Kon Tum, Gia Lai, Đắc
Lắc, Lâm Đồng, Đồng Nai, ra tới Côn Đảo.
Nước ngoài:
Bangladesh, Borneo, Trung Quốc, Hải Nam, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda, Malaysia,
Maluku, Myanmar, New Guinea, Indonesia, Philippines, Sri Lanka, Sulawesi,
Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Quả ăn được. Gỗ
màu trắng hồng, rắn, có thể dùng làm các nông cụ như cuốc, cào, thuổng. Dân gian
dùng rễ chòi mòi tía trị ban nóng, lưỡi đóng rêu, đàn bà kinh nguyệt không đều,
ngực bụng đau, có hòn cục và đàn ông cước khí thấp tê.
Ở Ấn Độ cũng như
ở Indonesia, lá được dùng như là thuốc làm toát mồ hôi và điều trị đau giang mai
và suy mòn; ở Ấn Độ lá còn được dùng trị nọc độc ở động vật. Ở Indonesia, người
ta cho biết trong vỏ cây có một lượng nhỏ alcaloid độc.
Còn ở Trung Quốc,
rễ, lá và quả được sử dụng làm thuốc; trong lá có chứa Friedelin, trong
thân có Dammara - 20, 24 - dien 3b - ol, còn trong cây có nhiều loại
vitamin như thiamin, riboflavin và niacin (acid nicotinic).
Người ta sử dụng rễ, lá, quả trị ho họng khát, đòn ngã tổn thương và lở độc.
Mô tả loài:
Trần
Hợp, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.