GÁO
GÁO
Neolamarckia cadamba (Roxb.) Bosser, 1984
Anthocephalus
indicus
A Rich., 1994
Anthocephalus cadamba (Roxb.) Miq.,
1856
Nauclea cadamba Roxb., 1824
Samama cadamba (Roxb.) Kuntze,
1891
Sarcocephalus cadamba (Roxb.) Kurz,
1875
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 -
15 m, đường kính 80 - 90 cm,
thân tròn
thẳng. Cành non mọc đối, có tiết diện vuông, màu nâu. Vỏ màu xám nâu, nứt dọc.
Lá đơn, mọc đối, dài 10 - 25 cm, rộng 5 - 10 cm, hình bầu dục, hình trái xoan
hoặc hình trứng ngược. Đầu nhọn hoặc có mũi, gốc tròn hoặc thuôn dần, gân bên 8
- 15 đôi. Cuống lá dài 2 - 3 cm. Lá kèm hình ngọn giáo, dài 1,2 cm, sớm rụng. Lá
có mùi thơm. Hoa lưỡng tính mọc thành cụm, hình cầu ở đầu cành, đường kính 2,5 -
5 cm. Hoa màu vàng da cam. Đài hợp ở gốc thành ống, trên chia 5 thùy hình dải,
đầu tù. Cánh tràng 5 hình dải, dưới hợp thành ống. Nhị 5 đính trên ống tràng,
chỉ nhị ngắn, bao
phấn hình bầu dục. Bầu 2 - 4 ô, nhiều noãn đính ở phía đáy bầu. Quả dài 5 mm,
rộng 1 mm đính trên đế mập. Hạt màu đen nhạt, có cạnh.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa sáng,
sinh trưởng
nhanh, ưa đất tốt, tầng dày, màu mỡ, ẩm, tái sinh hạt rất mạnh ở nơi có
đấy đủ ánh sáng. Hoa tháng 8 - 10, quả tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở các tỉnh miền trung du và miền núi như Lào Cai, Yên Bái, Hà Giang, Tuyên
Quang, Vĩnh Phú, Hà Tây, Hoà Bình, Quảng Ninh, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh.
Thế giới: Ấn Độ,
Bangladesh, Borneo, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Đông
Himalaya, Ấn Độ, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Myanmar, Nepal, New Guinea,
Đảo Nicobar, Sri Lanka, Sulawesi, Sumatera, nước Thái Lan
Công dụng:
Gỗ màu trắng hơi
vàng, thớ mịn, mềm, tỷ trọng 0,479. Lực kéo ngang thớ 22kg/cm2, lưc nén dọc thớ
363kg/cm2, oằn 812kg/cm2, hệ số co rút 0,32. Dùng để trạm trổ, khắc tiện, làm
guốc, làm diêm.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 654.