MỨC LÔNG MỀM
MỨC LÔNG MỀM
Wrightia pubescens
R.
Br., 1810
Họ:
Trúc đào Apocynaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình,
cao 10 - 20 m, đường kính 50 - 60 cm. Vỏ dày 3 mm, màu trắng vàng xám, hơi xù xì,
bong mảng mỏng; vỏ trong vàng nhạt, có mủ trắng như sữa, xơ thịt vỏ mềm, bền.
Cành con hình trụ, có lỗ bì hình tròn trắng xám. Lá đơn mọc đối, hình trứng hay
hình bầu dục, dài 5 - 12 cm, rộng3 - 4,7 cm, đầu nhọn gốc hình nêm rộng, mép
nguyên, mặt trên có lông mềm nhỏ, mặt dưới phủ đầy lông, gân bên 9 - 10 đôinổi
rõ ở hai mặt dưới. Cuống lá dài 4 - 8c, phủ lông mềm. Cụm hoa ở đầu cành hay
nách lá, có lông mềm, dài 5 - 8 cm. Cánh tràng xẻ 5 hình bầu dục, màu trắng đến
hồng, ống tràng dài khoảng 5 mm, tràng phụ có 10 vảy, rời, dài hơn hay bằng bao
phấn, chóp xẻ nông, vảy mọc đối với thùy tràng dài khoảng 8 mm, vảy mọc cách với
thùy tràng dài khoảng 6 mm. Nhị 5 chiếc, bao phấn thò ra ngoài họng tràng. Bầu
không cuống, vòi
nhụy
dạng tơ, đầu hình tròn trứng.
Quả đại, dài 10 -
20 cm, đường kính 1 - 1,5 cm, gồm 2 phân quả dính nhau. Hạt có lông ở đỉnh màu
vàng.
Sinh thái:
Cây thuộc
loài cây ưa sáng,
chịu hoàn cảnh đất đai khô hạn. Dạng cây thay đổi theo điều kiện lập địa và hoàn
cảnh rừng. Trong rừng thứ sinh và nơi trống trải ven rừng, cây thân thẳng tán
hình chùy, tròn đến hình trứng, cành nhánh rườm rà. Nơi lập địa khô cằn hay
thành cây bụi, cành nhánh chĩa thấp, sức sống kém. Cây ưa đất có tầng dày, màu
mỡ địa hình cao nguyên bằng phẳng hay nơi thung lung cây non chịu bóng tái sinh
rải rác trong rừng thưa có độ ẩm, có đủ ánh sáng. Cây
tái sinh chồi,
nhất là chồi rễ khỏe. Mùa hoa tháng 4 - 5. Mùa quả chín tháng 9
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc rải rác trong các rừng mưa mùa thường xanh,
rừng thưa,
trảng cây bụi, thuộc các tỉnh Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc.
Nước ngoài:
Campuchia, Trung Quốc, Hải Nam, Jawa, Lào, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, New
Guinea, Lãnh thổ phía Bắc, Philippines, Queensland, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ trắng vàng
nhạt, mặt cắt dọc nhạt hơn,
vòng sinh trưởng
rõ, ranh giới vòng năm dễ xác định thớ gỗ thẳng, cấu trúc rất mịn
chất gỗ hơi mềm và nhẹ, tỷ trọng 0,47 - 0,49, dễ gia công, dễ tiện, khi khô
không nứt, không biến dạng, dễ bị biến màu sắc gỗ nhạt tươi, đẹp, có mặt cắt dọc,
có ánh bóng làm dụng cụ gia đình, trần nhà, cửa, bút chì, nhạc cụ, con dấu, một
số cây do lập địa mà mặt cắt dọc hình thành vân dạng hình sóng bầu dục ngang,
rất đẹp, trở thành gỗ thương phẩm giá trị chuyên dùng cho nhạc cụ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 55.