SO ĐŨA
SO
ĐŨA
Sesbania grandiflora
(L.) Poir., 1806
Aeschynomene
grandiflora
(L.) L., 1763
Agati grandiflora
(L.)
Desv., 1813
Coronilla
grandiflora
(L.) Willd., 1802
Emerus
grandiflorus
(L.) Hornem.,
1815
Resupinaria
grandiflora
(L.) Raf., 1838
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thường xanh
cao, 10 - 12 m, đường kính 15 - 20 cm. Vỏ ngoài xám trắng, nứt dọc thành những
đường rãnh;
lá kép lông chim chẵn, mọc
cách: Lá nhỏ 16 - 60 chiếc, hình bầu dục dài, đầu tù, có mũi lồi nhỏ hay hơi
khuyết, gốc tù, gần hình tròn hay hình nêm rông, dài 2 - 2,5 mm, rồng 8 - 10 mm,
lá kèm con rất ngắn, phủ ít lông nhung. Cụm
hoa chùm, dài 4 - 7 cm, ra nách lá;
hoa thưa, to dài 7 - 10 cm, phủ lông nhung mịm. Hoa màu trắng hay hồng sẫm,
trước khi nở rủ xuống. Cánh dài mùa lục, hình chuông, đỉnh có hình môi nông,
nhẵn, có sọc. Cánh tràng dài 55 mm, rộng 35 mm, có móng. Nhị có bao phấn dài 4
mm. Bầu nhẵn;
quả đậu hình dải, dài 20 - 60 cm,
đường kính 7 - 9 mm, rủ xuống. Hạt nhiều hình bầu dục, dẹt dài, 6 mm, rộng 5 mm,
màu nâu.
Sinh học, sinh thái:
Cây đòi hỏi khí
hậu nhiệt đới điển hình, Cây thuộc
loài cây chịu hạn giỏi, cây dễ tính
ưa đất xung tích, phù xa hay dốc tụ tơi xốp, màu mỡ, ẩm ướt, thoát nước. Cây mọc
nhanh. Hoa tháng 12 - 3. Quả chín tháng 4 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Cây
nguyên sản ở vùng nhiệt đới châu Á. Mọc hầu khắp các tỉnh miền Đông và miến Tây
Nam bộ Việt Nam. Ngoài ra còn được trồng để làm thức ăn cho người và động vật
nuôi.
Nước ngoài:
Bahamas, Bangladesh, Benin, Campuchia, Cape Verde, Caroline Is., Cayman Is.,
Quần đảo Chagos, Trung Quốc, Colombia, Cuba, Cộng hòa Dominica, Đông Himalaya,
Ethiopia, Fiji, Florida, Gabon, Ghana, Guinea, Hải Nam, Haiti, Hawaii, Ấn Độ,
Jamaica, Lào, Malawi, Maldives, Marianas, Marquesas, Marshall Is., Mauritius,
Myanmar, Nepal, New Caledonia, Nigeria, Oman, Pakistan, Puerto Rico, Queensland,
Réunion, Senegal, Sierra Leone, Tây Nam Caribe, Sri Lanka, Đài Loan, Tanzania,
Thái Lan
Công dụng:
Gỗ màu trắng thớ
mịn, mềm thường chỉ đóng đồ dùng gia đình, làm nguyên liệu bột giấy, giá thể cấy
mộc nhĩ. Lá làm phân xanh hay thức ăn gia súc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 309.