MÃ TIỀN QUẠ
MÃ TIỀN QUẠ
Strychnos nux - blanda A. W.
Hill., 1917
Họ: Mã tiền
Loganiaceae
Bộ: Long
đởm Gentianales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây rụng lá mùa khô, cao 10 - 12m, đường kính 40 - 55cm. Tán
hình cầu hoặc hình bầu dục dài. Vỏ thân màu xám nhạt có nhiều khoang trắng và
các đường gờ dày vòng quanh thân. Thịt vỏ màu trắng vàng, mềm, xốp. Cành non màu
xanh vàng, có các mấu da lá và cành rụng để lại. Lá đơn nguyên mọc đối, gần hình tròn dài 7 - 8cm, rộng 6,5 -
7,5cm, phiến màu xanh khi già ngả sang màu vàng nhạt, đầu có mũi ngắn, gốc lá
hình tim, 3 đôi gân gốc và 3 - 4 đôi gân bên. Cuống lá dài 4mm, có rãng sâu ở
phía trên. Cụm hoa ngù ở đầu
cành, ít hoa. Cánh đài hợp thành ống màu xanh. 5 cánh tràng hợp thành ống màu
trắng. Nhị đính khoảng giữa hông tràng. Bầu hình trứng, núm hình đầu. Quả mọng hình cầu, đường kính 7,5cm, xanh nhẵn bóng, khi
chín màu vàng, quả bi, cứng, cơm quả, màu trắng. Có 10 - 15 hạt tròn, hơi vênh,
có nhiều lông bạc óng, ánh, mịn.
Sinh
học, sinh thái:
Cây thuộc loài cây ưa sáng, chịu hạn, thường mọc ở loại hình
rừng trung gian giữa rừng khộp và rừng ẩm. Hoa tháng 9 - 10. Quả tháng 11 - 4.
Phân bố:
Trong nước: Cây mọc ở Quảng Trị, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc,
Ninh Thuận, Tây Ninh, Bình Thuận.
Nước ngoài: Lào, Thái Lan, Mianma...
Công dụng:
Gỗ mềm nhỏ, thường chỉ dùng dựng nhà tạm. Hạt được dùng thay
thế hạt Mã tiền - Strychnos nux -
vomica.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 478.