TRÀM NƯỚC
TRÀM NƯỚC
Melaleuca leucadendra
(L.) L., 1767
Kajuputi leucadendron
(L.) Farw., 1917
Leptospermum leucodendron
(L.) J.R.Forst. & G.Forst., 1776
Meladendron leucocladum
St.- Lag., 1880
Myrtus leucadendra
L., 1754
Họ: Sim Myrtaceae
Bộ: Sim Myrtales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 -
25 m, đường kính 50 - 60 cm. Thân không thẳng. Vỏ màu trắng xám, có thể bóc
thành nhiều lớp mỏng, xốp, có mùi thơm. Lá đơn, mọc cách, dày, cứng bóng, màu
lục sẫm, dài 4 - 8 cm, rộng 1 - 2 cm hình mác hoặc hình trái xoan hẹp, nhọn dần
về 2 phía, có 3 - 7 gân hình cung. Hoa nhỏ, màu trắng vàng nhạt, hợp thành bông,
dài 5 - 15 cm ở đầu cành. Hoa không cuống. Cánh đài hình trụ hoặc hình trứng,
đầu chia 5 thùy ngắn. Cánh tràng 5. Nhị nhiều hợp thành 5 bó, chỉ nhị hình sợi,
bao phấn gần như vuông, thò ra ngoài bao hoa. Đĩa mật chia thùy có lông. Bầu
dính gần hết với ống đài, đỉnh có lông, 3 ô, nhiều noãn, vòi hình sợi, đấu hình
đĩa; quả nang hình bán cầu hoặc gần tròn, đường kính 3 - 4 mm, mở 3 lỗ. Hạt tròn
hay có mũi nhọn.
Sinh học, sinh
thái:
Cây ưa đất phèn,
vùng ven biển, nhưng cũng có thể chịu được đất đồi khô nóng, tầng đất nông, xói
mòn mạnh. Cây thuộc loài cây ưa sáng hoàn toàn, tán lá thưa, sinh trưởng nhanh,
tái sinh hạt tốt, khả năng đâm chồi mạnh.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở các tỉnh Nam bộ và ở Quảng Bình, Thừa Thiên, Lâm Đồng.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Thái Lan, Malaysia, Tân Tây Lan,Maluku, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc,
Queensland, Tây Úc, Đảo Andaman, Belize, Bénin, Guiana thuộc Pháp, Gabon, Vịnh
Guinea, Honduras, Đảo Sunda Nhỏ, Đảo Nicobar, Trinidad-Tobago
Công dụng:
Gỗ có dác lõi
phân biệt, màu xám hồng. Gỗ cứng, nặng. Tỷ trọng 0,744. Lực kéo ngang thớ
22kg/cm2, lưc nén dọc thớ 493kg/cm2, oằn 1,159kg/cm2,
hệ số co rút 0,51, thớ vặn, dùng đóng đồ thông thường. Lá cất tinh dầu, thường
gọi là dầu khuynh diệp.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 560.