Ram trung quoc
RÂM
TRUNG QUỐC
Ligustrum sinense
Lour., 1790
Họ:
Nhài Oleaceae
Bộ:
Hoa môi Lamiales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây cây gỗ nhỏ,
cao khoảng 6 - 8 m. Cành non, cụm hoa có lông mịn dày, hơi vàng. Lá đơn, mọc
đối, phiến lá xoan, hai đầu tù, lá non và cành non có nhiều lông, khi già rụng,
cuống lá ngắn 1 - 2 cm, gân phụ 6 - 8 cặp. Cụm hoa chùm, dày, mọc ở ngọn nhánh,
hoa màu trắng, có 4 cánh, đài hình chén có 4 tai tròn; tràng không lông, có 4
tai tròn thấp; nhị 2, đính giữa ống tràng, màu tím hường. Quả xoan tròn, nhỏ,
6
x
4
mm, màu xanh, khi chín màu đen .
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc hầu khắp
trong các khu rừng thường xanh núi cao từ 800 - 1.500m. Cây ưa sáng, ưa khí hậu
mát và độ ẩm cao, ít chịu khô hạn. Hoa tháng 3 quả chín tháng 6 hàng năm
Phân bố:
Trong nước: Hầu
khắp các tỉnh miền Bắc, Thừa Thiên Huế cho đến Lâm Đồng (Langbiang, Vườn quốc
gia Bidoup - Núi Bà).
Nước ngoài: Trung
Bắc Trung Quốc, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Hải Nam, Đài Loan,
Tây Tạng
Công dụng:
Theo tài liệu y
học Trung quốc, lá có vị đắng, tính hàn. Vỏ cây được dùng trị gãy xương. Lá dùng
trị viêm gan hoàng đàn cấp tính, lỵ, ho do phổi nóng; dùng ngoài trị đòn ngã tổn
thương, vết thương nhiễm trùng, bỏng lửa, mụn nhọt, sưng lở và các tật bệnh do
cảm nhiễm.
Mô tả loài:
Phùng
Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.