BỒ AN
BỒ AN
Colona auriculata
(Baill.)
Craib., 1925
Columbia
auriculata
(Desf.) Baill., 1871
Diplophractum
auriculatum
Desf., 1819
Họ: Đay Tiliaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây bụi cao 1, 5
m, nhánh xiên, đầy lông trăng trắng;
lá mọc so le; phiến tròn dài, thon, gốc
không cân xứng, gân từ gốc 3 - 4, mặt dưới đầy lông, lá kèm 1, 5 cm. Hoa vàng có
lông, cánh hoa có đốm đỏ; nhị nhiều bầu có lông; cuống nhị,
nhụy dài. Quả tròn, to 2 cm, có 5 cánh có
lông; hạt nhiều, không mở hoặc
chia thành van đơn hạt, luôn luôn khô và có cánh; hạt treo; ô 5, hoặc 3 do thui
biến, cánh dạng màng dài.
Sinh học, sinh
thái:
Cây thường gặp
trên
đất hoang đất hoang, khô thuộc có 2 mùa mưa
nắng rõ rệt ở miền Đông Nam bộ. Ra hoa tháng 6 - 8, quả tháng 7 tháng 10, tái
sinh hạt và tái sinh chồi rất tốt. Cây có sức sống khỏe và chịu hạn trên các
vùng đất khô cằn.
Phân bố:
Trong nước: Ở
nước ta, cây thường gặp ở các tỉnh Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước và Bà Rịa -
Vũng Tàu.
Nước ngoài:
Campuchia, Jawa, Lào, Sumatera, Thái Lan
Công dụng:
Rễ cây được dùng
để chế loại thuốc uống hạ sốt ở Cambodia. Việt Nam ở một số vùng, người đồng bào
dùng vỏ cây chứa nhiều tanin và cho sợi rất chắc để
bện các loại dây, đan mành, lưới đánh cá.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 161.