THANH TÁO
THANH TÁO
Justicia gendarussa Burm.f.,
1768
Ecbolium gendarussa
(Burm.f.) Kuntze, 1891
Gendarussa vulgaris
Nees, 1832
Họ: Ô rô Acanthaceae
Bộ: Hoa mõm sói Scrophulariales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỏ thường xanh, cao 1 - 1,5 m. Thân cành non màu xanh hoặc tím sẫm. Lá mọc
đối, hình mác hẹp, có gân chính tím, không lông, trên mặt lá thường có những đốm
vàng hoặc nâu đen do một Loài nấm gây nên. Hoa mọc thành bông ở ngọn hay ở nách
lá về phía ngọn và bao bởi nhiều lá bắc hình sợi; đài 5, hợp ở gốc, cao 3 - 5
mm; tràng màu trắng hay hồng có đốm tía, chia 2 môi; nhị 2, bao phấn 2 ô. Quả
nang hình đinh, dài 12 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc hoang ở nhiều nơi và thường được trồng làm cảnh, làm thuốc. Có nhân
giống bằng hạt hoặc cành giâm. Cây ưa sáng, ưa đất tốt có mùn, tái sinh chồi rất
tốt.
Phân bố:
Trong nước: Hầu khắp các tỉnh từ Bắc đến Nam, chủ yếu được trồng để làm cảnh và
làm thuốc.
Nước ngoài: Đảo Andaman, Assam, Bangladesh, Campuchia, Đông Himalaya, Ấn Độ, Lào,
Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Myanmar, New Guinea, Philippines, Sri Lanka, Sumatera,
Thái Lan.
Công dụng:
Thường trồng làm hàng rào các vườn cảnh, công viên, trường học. Toàn cây có
alkaloid (justidrusamid, brazoid A-D), flavonoid (apigenin).
Lá hạ nhiệt, trị suyễn, đau bụng, giã đắp ngoài nơi đánh ngã đau, làm phân xanh.
Toàn cây thường được dùng trị gãy xương, sái chân, phong thấp viêm khớp xương.
Rễ dùng chữa vàng da, giải độc rượu, còn trị viêm thấp khớp, bó gãy xương, trẹo
khớp. Liều dùng 12 - 30g cây khô, dạng thuốc sắc. Vỏ rễ, vỏ thân sắc ống hoặc
ngâm rượu uống chữa tê thấp. Rễ và cành lá có thể dùng tươi đắp các vết thương
chỗ sưng tấy và bó gãy xương. Còn dùng tán bột rắc trừ sâu mọt.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng mỹ Trung - WebAdmin.