VÀNG ANH
VÀNG
ANH
Saraca dives
Pierre, 1899
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 10 - 8
m, phân cành nhiều. Cành non tròn nhẵn. Thân không thẳng. Vỏ xù xì màu nâu xám
đen, nức dọc thịt vỏ màu đỏ; lá kép lông chim một lần chẵn. Cuống chung to, nhẵn,
hình trụ tròn, dài 20 - 30 cm, có 5 đôi lá nhỏ, dài 30 cm, rộng 10 cm, hình trái
xoan thuôn, đầu nhọn, gốc tù, mặt trên nhẵn bóng màu lục thẫm, cả hai mặt đều
không có lông, gân bên 8 - 10 đôi mảnh. Lá kèm sớm rụng. Lá non màu đỏ tím,
thường xếp lại và rủ xuống rất đặc biệt. Hoa lưỡng tính màu vàng hợp thành ngù ở
đầu cành hoặc nách lá, dài tới 20 cm, trục hoa nhẵn. Hoa có cuống dài 1 cm, đỉnh
cuống có 2 lá bắc nhỏ. Cánh đài hình ống, dài 2 cm, thuôn dần về phía cuống, mặt
ngoài nhẵn, mặt trong về phía trên có lông, chía 5 thùy. Không có cánh tràng.
Nhị 8 cuộn lại trong nụ, khi nở thò ra ngoài. Bầu có cuống chứa 12 noãn, vòi
hình sợi thò ra ngoài hoa; quả đậu dẹt dài 30 cm, rộng 5 cm, mép dày. Cuống quả
dài 4 - 5 cm. Hạt dài 4 cm, rộng 2,4 cm hình bầu dục, có mũi nhọn. Vỏ hạt cứng,
dày.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa ẩm, hay
mọc ở ven khe, trong các thung lũng đá vôi. Trong các rừng rậm thường xanh mưa
mùa nhiệt đới, trạng thái nguyên sinh hay thứ sinh. Hoa nở vào tháng 3 - 4. Quả
tháng 9 - 10.
Phân bố:
Trong nước:
Cây
mọc rộng rãi hầu khắp các tỉnh nhưng tập trung là ở các tỉnh có núi đất và núi
đá vôi như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hà Bắc, Quảng Ninh, Hà Tây, Hoà Bình, Thanh Hóa,
Nghệ An, Hà Tĩnh.
Nước ngoài: Trung
Quốc, Ấn Độ, Lào.
Công dụng:
Gỗ xấu, ít được
sử dụng. Có thể làm cây chủ thả bọ rùa cánh kiến đỏ.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 283.