Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Tai đất
Tên Latin: Aeginetia pedunculata
Họ: Lệ dương Orobanchaceae
Bộ: Hoa môi Lamiales 
Lớp (nhóm): Cây hoại sinh  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
   

TAI ĐẤT

Aeginetia pedunculata (Roxb.) Wall., 1831

Aeginetia acaulis (Roxb.) Walp., 1844

Orobanche acaulis Roxb., 1820

Họ: Lệ dương Orobanchaceae

Bộ: Hoa môi Lamiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo sống ký sinh, thân màu vàng nhạt, vảy mọc đối, tập trung nhiều ở gốc và cán hoa cao đến 15 cm. Cuống dài 20 - 10 cm. Đài hoa dài 3 - 5 cm, màu hồng nhạt đến trắng. miệng hoa rộng 6  -  7,5 cm, màu vàng là màu trắng với màu tím hoặc xanh thùy, phần ống dài 1,5 - 2,5 cm; miệng ống hơi xoè ra với 5 thuỳ tròn, nông, trong đó có 2 thuỳ liền nhau trên cùng 1 mảnh. Nhị 4, đính ở chỗ hẹp trong ống hoa. Bầu hình thoi có vòi nhuỵ cao hơn nhị. Quả nang, 2 mảnh, nằm trong đài tồn tại. Hạt rất nhỏ, nhiều, màu vàng nâu.

Sinh học, sinh thái:

Thường xuất hiện vào giữa mùa mưa, mọc kí sinh chủ yếu trên các loài thực vật thuộc họ Cỏ Poaceae, họ Gừng Zingiberaceae và phân bố ở độ cao thấp hơn so với loài Tai đất ấn Aeginetia indica và chỉ phát hiện khi có hoa. Mọc thành từng bụi nhỏ hay thành từng đám lớn ở ven suối, các vùng có độ ẩm cao.

Phân bố:

Trong nước: Mọc hầu hết trong các khu rừng thường xanh còn tốt ở miền Đông Nam bộ ở độ cao 200m trở lên thuộc các tình Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa  -  Vũng Tàu.

Nước ngoài: Ấn Độ, Bangladesh, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Ấn Độ, Jawa, Lào, Malaya, Myanmar, Nepal, Philippines, Sri Lanka, Sumatera, Thái Lan.

Công dụng:

Toàn cây lệ dương chứa các chất polysaccharideprotein có hoạt tính ức chế sự phát triển của tế bào ung thư (CA, 123, 1995, 306195 c). Ngoài ra, còn có acid aeginetic, các aeginetolid và các polyen D, F, E (CA. 1985, 102, 56093 Z).

Loài lệ dương có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt giải độc, tiêu thũng, lương huyết thường dùng cả cây lệ dương giã dập và hơ nóng làm thuốc đắp ngoài chữa vết thương. Philippin, người dân dùng nước hãm của cây được dùng chữa bệnh đái đường, nước sắc chữa phù thũng do viêm thận cấp gây nên. Trung Quốc, dùng chữa nhiễm trùng đường tiết niệu, họng sưng đau, viêm tủy xương, mụn nhọt.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp  -  WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Tai đất

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này