SƯ NHĨ
SƯ NHĨ
Leonotis
nepetifolia
(L.) R.
Br., 1811
Họ : Hoa
môi Lamiaceae
Bộ : Hoa
môi Lamiales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thân thảo cao 80 - 200 cm, phần gốc hóa gỗ. Thân vuông có rãnh dọc, có
lông tơ ngắn áp sát ở phần non.
Lá mọc đối hình trứng hay hình
mũi mác, cỡ 5 - 15 x 4 - 10 cm. Chóp lá nhọn, gốc cụt hay hình nêm,
mép lá xẻ răng cưa, 2 mặt có lông
tơ ngắn. Gân bên 5 - 6 đôi, nổi rõ ở mặt dưới, cuống lá dài 3 - 5 cm. Cụm hoa ở
nách lá phía đỉnh cành, gồm các vòng dãn cách, có đường kính 3 - 5 cm. Lá bắc
hình đường dài 1cm, cứng và nhọn. Đài hình ống dài 20 - 15 mm, có lông ở phía
ngoài, có 10 gân dọc rõ, 8 thùy đài, trong đó có 1 thùy phía trên dài và rộng
hơn. Tràng hoa màu da cam, ống dài 20 - 25 mm, có lông ở phía ngoài, 2
môi, môi trên
1 thùy dài 8 - 10 mm, dạng mũ, có lông dày, môi dưới ngắn hơn môi trên 3 thùy
hẹp, thùy gữa bằng hay có khuyết ở đỉnh.
Nhị 4, hướng lên phía môi trên của tràng, chỉ
nhị đính ở giữa ống, nhẵn, bao phấn 2 ô chụm lại. Bầu nhẵn, vòi nhụy xẻ 2 thùy
không bằng nhau ở đỉnh. Quả gần thuôn, có 3 góc, đỉnh bằng, cỡ 3 - 3,5 x 1,5 - 2
mm.
Sinh học, sinh thái:
Mùa hoa kết quả tháng 7 - 11. Cây
mọc hoang ở các khu vực đất sau khai thác, ven suối, nơi
môi trường sáng và ẩm, các bãi
hoang, ven biển, ven đường đi. Hoa thàng 6 - 8, quả
tháng 9 -11 hàng năm
Phân bố:
Gia Lai (Plei Ku, Biển Hồ), Khánh Hòa (Nha
Trang), Ninh Thuận (Phan Rang, Cà Ná), Đồng Nai (Biên Hòa), Bà Rịa - Vũng Tàu
(Long Đất), thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Tháp (Hồng Ngự), Kiên Giang (Hà Tiên). Còn có ở
Ấn Độ, Cambodia, Indonesia, vùng nhiệt đới Châu Mỹ và Châu Phi.
Công dụng:
Lá có vị đắng và được coi là loại thuốc bổ đắng, có tác dụng hạ
nhiệt, giảm sốt, chống nôn, chống co thắt và trừ giun. Hạt có hoạt tính kháng ký
sinh trùng sốt rét
Tài liệu dẫn:
Thực vật chí Việt Nam - Vũ Xuân Phương - Tập 2 - Trang 42.