CỎ XƯỚC
CỎ XƯỚC
Achyranthes aspera
L.
Họ: Rau dền Amaranthaceae
Bộ: Cẩm chướng Caryophyllales
Mô tả:
Cây thảo sống hằng năm hay hai năm, cao khoảng
1m. Rễ nhỏ, cong queo,bé dần từ cổ rễ đến chóp rễ, dài 10 - 15cm, đường kính 2 -
5mm. Lá mọc đối, mép lượn sóng. Hoa nhiều, mọc thành bông dài 20 - 30cm ở ngọn
cây. Quả nang, có lá bắc tồn tại thành gai nhọn. Hạt hình trứng dài.
Phân bố:
Loài liên nhiệt đới, có phân bố ở Ấn Độ, Trung
Quốc, Nhật Bản, Thái Lan, Lào, Campuchia và Việt Nam. Ở nước ta cũng gặp khá phổ
biến.
Sinh thái:
Cây mọc trên các bãi cỏ, nương rẫy cũ, quanh
làng bản, ven đường đI, bờ bụi nơi có ánh sáng và đất tốt, tới độ cao 1500m. Ra
hoa vào mùa hè - thu.
Công dụng:
Ngọn và lá non thu hái vào lúc cây chưa có hoa,
đem vò kỹ, thái nhỏ, rửa sạch, chần qua nước sôi có thể xào hoặc nấu canh. Người
ta đã biết trong loại rau này có các thành phần tính theo g% là: nước 81,9;
protein 3,7; glucid 9,2; xơ 2,9; tro 2,3 và tính theo mg%: caroten 2,6; vitamin
C 2,0.
Còn rễ cây và các bộ phận khác được dùng trị:
Cảm mạo phát sốt, sổ mũi; Sốt rét, lỵ; Viêm màng tai, quai bị; Thấp khớp tạng
khớp; Viêm thận phù thũng; Tiểu tiện không lợi, đái dắt, đái buốt; Đau bụng
kinh, vô kinh, kinh nguyệt không đều; Đòn ngã tổn thương. Liều dùng: 15 - 30g,
dạng thuốc sắc. Dùng ngoài lấy cây tươi giã đắp.
Ở Ấn Độ, người ta dùng toàn cây trị bệnh phù,
bệnh trĩ, nhọt, phát ban da, đau bụng và rắn cắn. Rễ được dùng sắc thu liễm. Hạt
được dùng trị chứng sợ nước.
Mô tả loài:
Trần Hợp - Phùng Mỹ Trung.