QUẦN ĐẦU JENKINS
QUẦN ĐẦU JENKINS
Huberantha jenkinsii
(Hook.f. & Thomson), 2015
Guatteria
jenkinsii Hook.f. & Thomson in Fl. Ind. 1: 141 (1855
Hubera jenkinsii
(Hook.f. & Thomson), 2012
Polyalthia
jenkinsii (Hook.f. & Thomson) Hook.f. & Thomson, 1872
Uvaria
canangioides Rchb.f. & Zoll. ex Miq., 1861
Họ: Na Annaonaceae
Bộ:
Na Annonales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 10 -
20 m. Cành non có lông ngắn. Lá dai hình mác thuôn, cỡ (8)10 - 14 (22) x (3)4 -
5 (7) cm, không có lông; chóp lá hình mũi nhọn khá dài, gốc lá thường tù và lệch;
gân cấp hai khoảng 9 - 12 đôi, cong hình cung và không tận mép lá, khá rõ ở mặt
dưới và hơi nổi rõ ở mặt trên; cuống lá dài 5 - 8mm. Hoa mọc đơn độc, ở nách lá;
cuống hoa dài 1 - 2 cm, mang 2 lá bắc nhỏ (1 chiếc ở gốc, 1 chiếc ở giữa). Lá
đài gần tròn, cỡ 3mm. Cánh hoa màu vàng, mỏng, hình mác hay hình bầu dục, gần
đều nhau, ở mặt ngoài hơi cólông, dài 3,5 - 4 cm, rộng 1 - 5 (2) cm. Nhị dài
chừng 1mm; chỉ nhị ngắn; mào trung đới hình đĩa lối. Lá noãn nhiều, dài tr6en
1mm; bầu có lông râm; núm nhụy hình trứng, thường ngồi, nhẵn hoặc có lông. Noãn
1, đính gốc. Đế hoa lồi, có lông ở phần noãn đính. Phân quả nhẵn, hình thuôn
hoặc hình trứng, khi chín màu đỏ, 9 - 11 x 5 mm, ở trên cuống dài 5 - 15 mm; vỏ
quả mỏng, dính liền với vỏ hạt và xâm nhập vào hạt.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rải rác trong
rừng nguyên sinh ở độ cao thấp từ 50 m đến trung bình 300 m. Cây ưa sáng, ưa đất
tốt và có nhiều mùn. Tái sinh hạt ít thấy hơn tái sinh chồi. Cây ra hoa tháng 3
- 7, có quả tháng 4 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Đà
Nẵng (Tourane, Hải Vân), Kháng Hòa (Nha Trang, Phú Hưu), Gia Lai (Kon Hà Nừng),
Đồng Nai (Biên Hòa, Trảng Bom)
Nước ngoài: Còn
có ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc (Hải Nam), Inđônêxia, Philippin.
Giá trị sử dụng:
Cây cho gỗ phẩm
chất trung bình, dùng làm cây chống trong xây dựng , làm đồ dùng gia đình.
Tài liệu dẫn:
Thực vật chí Việt Nam - Nguyễn Tiến Bân - tập 1 - trang 82.