GĂNG TRẮNG
GĂNG TRẮNG
Catunaregam tomentosa
(Bulume ex DC) Tirving, 1979
Gardenia
tomentosa
Blume ex DC.,
1830
Randia
tomentosa
(Blume ex DC.)
Hook.f., 1880
Xeromphis
tomentosa
(Blume ex DC.)
T.Yamaz., 1970
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây nhỡ cao 4 -
10 m; cành mảnh, thòng, với các nhánh có lông mềm, với gai thắng hay ngang, dài
1 - 5 cm. Lá xoan ngược hay bầu dục, gần ngọn, tròn hay có mũi ở đầu, nhọn sắc ở
gốc, màu lục ở trên, có lông mềm màu trăng trắng và hơi vàng vàng ở dưới, dài
2.5 - 13 cm, rộng 1.5 - 4.5 cm. Hoa màu trắng kem, thường đơn độc, hầu như không
cuống, ở nách lá phía ngọn. Quả dạng quả mọng, hình trứng hay hình cầu, dài 2.5
- 4 cm, rộng 2 - 4 cm, đầy lông vàng. Hạt nhiều dài 5mm, rộng 3 - 4 mm, nhẵn
bóng màu đen đen.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc trong
rừng còi, rừng thưa, trên đất ngèo, xấu, khô hạn. Cây ưa sáng, chịu hạn tốt. Tái
sinh hạt và chồi đều tốt. Hoa tháng 2 - 5, quả tháng 4 - 7.
Phân bố:
Trong nước: Từ
Khánh Hoà vào đến Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu. Cũng thường được trồng làm hàng
rào. Quả và lá thu hái vào mùa hè, dùng tươi hay phơi khô.
Nước ngoài:
Campuchia, Jawa, Lào, Malaysia, Myanmar, Thái Lan.
Công dụng:
Lá dùng giải
nhiệt nhiệt, chữa đái vàng, đái dắt, sôi bụng. Ngày dùng 20 - 30g dưới dạng
thạch (vò lá với nước đun sôi để nguội, lọc nhanh, để cho đông đặc, ăn với
đường), Quả được dùng ngâm nước gội đầu, có ngâm và cũng có thể nấu nước gội
để giữ tóc được mềm mại và bóng mượn. Ở Campuchia, người dân còn dùng để dùng để
làm thuốc chữa viêm lợi răng. Gỗ làm trục xe bò và cũng có thể đốt làm than gỗ.
Tài liệu dẫn:
Cây thuốc Việt Nam - Võ văn Chi - Trang 512.