ĐỊA LIỀN ĐẸP
ĐỊA
LIỀN ĐẸP
Kaempferia elegans (Wall.)
1830
Monolophus elegans
(Wall.) Wall., 1832
Kaempferia atrovirens
N.E.Br., 1886
Stahlianthus philippianus
(A.Dietr.) Loes., 1930
Họ:
Gừng Zingiberaceae
Bộ:Gừng
Zingiberales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây thân thảo
sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ, trụi lá vào mùa khô và chỉ
xuất hiện đầu mùa mưa hàng năm.
Lá đơn, thường 2 lá (ít khi 3) lá mọc xòe sát mặt đất. Phiến lá hình bầu dục,
dài 6 - 8 cm, rộng 5 - 6 cm, ngọn lá nhọn, gốc thuôn; mặt trên gần như nhẵn, màu
xanh lục sậm; mặt dưới nhiều lông mịn và dài, màu trắng xanh, mép lá nguyên, hơi
gợn sóng, gân lá song song, cong về phía ngọn lá, gân giữa to, lõm ở mặt trên,
lồi ở mặt dưới. Bẹ lá dài 2,5 - 3 cm, rộng 1,5 - 2 cm, hình lòng máng, dày, phía
gốc màu trắng, phía trên màu xanh lục nhạt, nhiều gân dọc song song, ôm chặt
nhau thành một thân giả cứng cao 1,5 cm. Hoa màu trắng, có 2 cánh màu tím
đậm ở đỉnh, hoa có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là phần thân rễ
có mùi thơm.
Sinh học, sinh
thái:
Mọc rải rác ở
vùng núi thấp và mọc tương đối tập trung thành đám lớn ở những rừng khộp họ Dầu
Dipterocarpaceae. Hoa tháng 4 - 6.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc hoang trong các khu rừng Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu bảo tồn thiên
nhiên văn hóa Đồng Nai, Rừng phòng hộ Thác Mai).
Nước ngoài:
Borneo, Trung Nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan.
Công dụng:
Cũng giống như
các loài thuộc Chi Kaempferia được dùng trị ăn uống không tiêu, ngực bụng
lạnh đau, tê thấp, nhức đầu, đau răng do phong. Còn được dùng để trị ỉa chảy,
hoắc loạn và trị ho gà. Người dân lấy thân rễ vào mùa khô về rửa sạch, thái
phiến mỏng, phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và mất mùi.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.