Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Địa liền đẹp
Tên Latin: Kaempferia elegans
Họ: Gừng Zingiberaceae
Bộ: Gừng Zingiberales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    ĐỊA LIỀN ĐẸP

 ĐỊA LIỀN ĐẸP

Kaempferia elegans (Wall.) 1830

Monolophus elegans (Wall.) Wall., 1832

Kaempferia atrovirens N.E.Br., 1886

Stahlianthus philippianus (A.Dietr.) Loes., 1930

Họ: Gừng Zingiberaceae

Bộ:Gừng Zingiberales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây thân thảo sống lâu năm, thân rễ hình trứng, gồm nhiều củ nhỏ, trụi lá vào mùa khô và chỉ xuất hiện đầu mùa mưa hàng năm. Lá đơn, thường 2 lá (ít khi 3) lá mọc xòe sát mặt đất. Phiến lá hình bầu dục, dài 6 - 8 cm, rộng 5 - 6 cm, ngọn lá nhọn, gốc thuôn; mặt trên gần như nhẵn, màu xanh lục sậm; mặt dưới nhiều lông mịn và dài, màu trắng xanh, mép lá nguyên, hơi gợn sóng, gân lá song song, cong về phía ngọn lá, gân giữa to, lõm ở mặt trên, lồi ở mặt dưới. Bẹ lá dài 2,5 - 3 cm, rộng 1,5 - 2 cm, hình lòng máng, dày, phía gốc màu trắng, phía trên màu xanh lục nhạt, nhiều gân dọc song song, ôm chặt nhau thành một thân giả cứng cao 1,5 cm. Hoa màu trắng, có 2 cánh màu tím đậm ở đỉnh, hoa có cuống rất ngắn, mọc ở nách lá. Toàn cây nhất là phần thân rễ có mùi thơm.

Sinh học, sinh thái:

Mọc rải rác ở vùng núi thấp và mọc tương đối tập trung thành đám lớn ở những rừng khộp họ Dầu Dipterocarpaceae. Hoa tháng 4 - 6.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc hoang trong các khu rừng Đồng Nai (Vườn quốc gia Cát Tiên, Khu bảo tồn thiên nhiên văn hóa Đồng Nai, Rừng phòng hộ Thác Mai).

Nước ngoài: Borneo, Trung Nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan.

Công dụng:

Cũng giống như các loài thuộc Chi Kaempferia được dùng trị ăn uống không tiêu, ngực bụng lạnh đau, tê thấp, nhức đầu, đau răng do phong. Còn được dùng để trị ỉa chảy, hoắc loạn và trị ho gà. Người dân lấy thân rễ vào mùa khô về rửa sạch, thái phiến mỏng, phơi khô, sao cho dược liệu không bị đen và mất mùi.

 

Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Địa liền đẹp

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này