ĐẠI PHONG TỬ
ĐẠI
PHONG TỬ
Hydnocarpus anthelminthicus
Pierre ex Laness., 1886
Hydnocarpus
castaneus
var. pseudoverrucosus Sleumer, 1938
Hydnocarpus
castaneus
Hook.f. & Thomson, 1872
Họ:
Mùng quân Flacourtiaceae
Bộ:
Hoa tím Violales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn cao
đến 30 m, tầng tán rậm và nhiều cành nhánh. Phiến lá hình mác, rất dài từ 20 -
29 cm rộng từ 6 - 10 cm, lá cứng, gốc là không đối xứng, có từ 8 - 10 cặp gân lá,
lá nhẵn, không lông. Hoa
mọc chùm từ 2 - 4 hoa ở nách lá, hoa ít màu
hồng nhạt, cánh hoa nhỏ, nhụy 5, có lông dày, một buồng. Hoa đơn tính cùng gốc,
có khi có cả hoa lưỡng tính. Lá đài 3 - 5 chiếc, nhẵn, không lông. Quả rất to,
tròn 8 - 12 cm vỏ quả
có lông nhung rất mịnh màu nâu đậm, thịt quả màu trắng nhiều. Mỗi quả
có 35 - 50 hạt to và có phôi nhũ.
Sinh học, sinh
thái:
Cây thường mọc
trong các khu rừng thường xanh đất thấp và cũng được trồng ở công viên làm cảnh.
Cây ưa sáng, ưa ẩm, thường mọc ở những nơi gần bờ nước, ưa đất tốt có tầng mùn
nhiều và ít chịu khô hạn. Mùa hoa: tháng 11 - 12, mùa quả tháng 7 - 8.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở một số tỉnh miền Bắc và được đem trồng ở bờ hồ Hoàn
Kiếm, Vườn Bách
thảo Hà Nội. Ở phía Nam cây phân bố trong các khu rừng ờ Đồng Nai (Bầu Sấu,
Vườn quốc gia Cát Tiên) và được trồng ở Thảo cầm viên
thành phpố Hồ Chí Minh.
Nước ngoài:
Borneo, Campuchia, Lào, Malaya, Myanmar, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Quả có các thành
phần acid béo cyclopentenoid (anthelminthicins A - C), các
flavonolignan (anthelminthicol A, isohydnocarpin, hydnocarpin D,
hydnocarpin, sinaiticin). Ngoài ra còn có triterpen, flavonoid. Dầu
béo có thành phần chính là acid hydnocarpic (67%), acid chaulmoogric
(8%) và ethyl chaulmograt. Ngoài ra còn có acid alepric, acid
alprestic, acid alprylic, acid aleprolic,… và các sterol (24 -
methylencycloartenol, campesterol). Gỗ có thể dùng đóng một số đồ đạc thông
dụng, gỗ không tốt. Dầu từ hạt của
loài
thực vật này được dùng chữa bệnh cùi,
hủi.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.