CHI LAN YÊN NGỰA ĐÀ LẠT
CÔM DUYÊN HẢI
Elaeocarpus littoralis
Teijsm. & Binn. ex Kurz, 1874
Monocera cuneifolia
Miq., 1861
Họ: Côm Elaeocarpaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây
gỗ nhỏ cao 8 - 12 m. Thân thẳng gốc có rễ chân nơm. Cành non màu nâu nhạt. Lá
đơn mọc cách, mép lá lượn sóng có răng cưa mềm, phiến hình bầu dục thon ngược,
dài 7 - 10 cm, rộng 2,5 - 3,5 cm; đầu có mũi tròn, mỏng, nhẵn bóng ở trên. Gân
bên 7 - 9 đôi. Cuống mảnh, dài 1,5 - 2 cm, hai đầu hơi phình to. Lá già màu đỏ.
Cụm hoa ở nách lá hay ở đầu cành, lá bắc hình mác sớm rụng. Nụ hình nón, nhọn
dài 0,8 cm. Cuống hoa dài 3 - 5 cm. Cánh đài 5, có mũi nhọn hình tam giác. Cánh
tràng 5, hình tam giác, có nhiều lông, 5 răng ở đỉnh. Nhị 35. Bầu 2 ô, vòi nhẵn.
Quả hình thận dài 1,5 cm, đường kính 0,8 - 1 cm, thịt quả mỏng, cuống quả dài 4
- 5 cm.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài cây ưa sáng, mọc nhanh, thích hợp với các khu vực đất ngập nước,
dựa theo bờ sông hay các con rạch nhỏ chịu ảnh hưởng thủy triều. Mùa hoa tháng 6
- 7. Mùa quả chín tháng 10 - 11.
Phân bố:
Trong nước: Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, TP Hồ Chí Minh, Long An cho đến An
Giang.
Nước ngoài: Đảo Andaman, Assam, Borneo, Campuchia, Jawa, Malaya, Myanmar, Đảo
Nicobar, Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu trắng vàng, xấu, chóng bị mối mọt, dùng để làm nhà, đóng đồ thông thường,
xẻ ván, và sản xuất nấm hương. Cây có hoa đẹp có thể trồng làm cảnh ở công viên,
vùng đất ngập nước.
Mô tả loài: Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp - WebAdmin.