Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Ổ kiến gai
Tên Latin: Myrmecodia tuberosa
Họ: Cà phê Rubiaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    O KIEN GAI

Ổ KIẾN GAI

Myrmecodia tuberosa Jack, 1823

Lasiostoma tuberosum (Jack) Spreng., 1824

Bantiala rubra Dauphinot, 1791

Myrmecodia amboinensis Becc., 1884

Họ: Cà phê Rubiaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây sống bám bì sinh trên cành cây gỗ khác. Thân phồng thành củ, có nhiều gai và mọc lên 1 thân mang nhiều lá. Thân củ có nhiều lỗ như tổ ong cho kiến ở, giữ nước và các chất màu, phân của kiến nuôi cây. Lá mọc đối, dày, nhẵn bóng, mép lá nguyên, hình thuôn dài 8 - 10 cm, rộng 1 - 2 cm. Hoa mẫu 4, màu trắng. Bầu 2 ô. Quả hạch thuôn, khi chín màu đỏ, dài 1,5 - 2 cm. Hạt dài 4 - 5 mm. Khác với loài Ổ kiến Hydnophytum formicarum là củ nhẵn và từ 1 củ, có nhiều thân cây mọc lên.

Sinh học, sinh thái:

Ra hoa quả tháng 1 - 2. Sống phụ sinh trên cây gỗ khác trong rừng, nơi ẩm. Tái sinh bằng hạt. Loài này có mối quan hệ tương hỗ, cộng sinh với loài kiến ​​săn mồi. Cây có thân gốc phình to, rỗng, với nhiều đường ngoằn ngoèo để kiến ​​làm tổ và cây cung cấp thức ăn cho kiến. Phần thức ăn được cung cấp cho kiến ​dạng đường tiết ra trên thân cây. Bầy kiến ăn những thức ăn này và định cư trên cây để bảo vệ cây khỏi côn trùng gây hại. Khi cây trưởng thành nó ngưng cung cấp thức ăn cho bầy kiến và bầy kiến phải tự đi kiếm ăn, đem mồi về tổ. Thức ăn thừa và chất thải là nguồn dimnh dưỡng tốt cho cây. Các ghi nhận cho thấy những cây có kiến sinh sống được bảo vệ, phát triển tốt hơn và thường không bị các loài côn trùng phá hoại.

Phân bố:

Trong nước: Quảng Ngãi, Kontum, Gia Lai (An Khê), Đắk Lắk (Tà Đùng), Lâm Đồng (Đà Lạt), Khánh Hòa (Khu bảo tồn thiên nhiên Hòn Bà).

Nước ngoài: Borneo, Jawa, Đảo Sunda Nhỏ, Malaya, Maluku, New Guinea, Philippines, Queensland, Đảo Solomon, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan

Giá trị:

Loài hiếm. Có dạng sống đặc biệt; thân củ dùng chữa bệnh gan, vàng da, vàng mắt và chữa bệnh cho phụ nữ sau khi sinh đẻ.

Tình trạng:

Cây vốn hiếm gặp, bị khai thác nhiều làm thuốc. Môi trường sống đang bị xâm hại do phá rừng.

Phân hạng: VU A1a,c,d.

Biện pháp bảo vệ:

Loài đã được ghi trong Sách đỏ Việt Nam (1996) với cấp đánh giá "bị đe dọa" (Bậc T). Đề nghị bảo vệ nguồn gen quý hiếm này ở khu vực Tây Nguyên.

 

Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam 2007 - phần thực vật - trang 321.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Ổ kiến gai

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này