Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thích lá quạt
Tên Latin: Acer flabellatum
Họ: Thích Aceraceae
Bộ: Bồ hòn Sapindales 
Lớp (nhóm): Cây gỗ trung bình  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THÍCH LÁ QUẠT

THÍCH LÁ QUẠT

Acer flabellatum Rehder, 1905

Acer heptalobum Diels, 1931

Acer heptaphlebium Gagnep., 1949

Acer taiwanense Yamam., 1933

Họ: Thích Aceraceae

Bộ: Bồ hòn Sapindales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây gỗ trung bình, cao 10 - 15 m, đường kính 20 - 25 cm tán thưa, lá non màu xanh lục pha hồng rụng vào mùa khô; cành non mập, mềm đường kính 4 mm. Vỏ màu nâu hay nâu sẫm. Lá đơn, mỏng, lá mọc đối, hình gần tròn, đường kính 12 - 15 cm, thường xẻ chân vịt thành 7 thuỳ, gốc hình tim sâu, ba thuỳ giữa lớn gần bằng nhau dài 9 - 14 cm, rộng 3 - 4 cm; hai thuỳ ngoài còn kèm 2 thuỳ nhỏ, dài 3 - 4 cm. Phiến lá cứng, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mềm trên các gân và chùm lông ở nách lá, mép lá có răng cưa không đều, gân gốc 7 chiếc, mỗi chiếc có 6 - 7 đôi gân bên, nổi rõ cả 2 mặt, lúc non có ít lông mềm dài; Cuống lá dài 7 cm, lúc non có lông mềm, khi già nhẵn.

Cụm hoa chuỳ dạng ngù, khi nở dài 8 cm, cuống chung dài 3 cm. Hoa đực và hoa lưỡng tính không lông; hoa đực nhiều; màu lục vàng; cánh dài và cánh tràng đều 5 chiếc, hình tam giác lòng máng. Nhị 5, đỉnh phía trong đĩa, chỉ nhị ngắn, bao phấn xếp đứng, bầu 2 ô. Cụm quả rủ xuống, quả xếp gần như đối đầu, mỗi bên dài 3 - 3,5 cm, rộng 9 - 10 mm, phần hữu thụ mang Hạt hình trứng dài 8 mm, cánh quả dài 2,2 cm, mỏng, có gân, đỉnh cánh rộng gần 1 cm, khi mới chín màu đỏ sau đó chuyển thành màu vàng nâu.

Sinh thái:

Cây trung tính, lúc nhỏ là loài cây chịu bóng, cây thường mọc rải rác trong rừng, xen lẫn với các loài lá rộng khác; cây ưa đất vàng hay đất alit mùn nhiều, ẩm, thoát nước.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc trong rừng lá rộng thường xanh nhiệt đới đến á nhiệt đới, ờ độ cao 900 - 1200m (so với mặt biển) thuộc các tỉnh Vĩnh Phú, Lâm Đồng.

Nước ngoài: Trung Quốc, Lào, Myanmar.

Công dụng:

Gỗ tương đối tốt dùng nhiều trong xây dựng, đóng đồ dùng gia đình; cũng dùng đóng tàu thuyền, làm cầu cống, nông cụ. Hạt ép lấy dầu dùng cho công nghiệp nhẹ. Vỏ cây chứa tanin. Cây có dáng đẹp, mùa đông lá biến thành đỏ bầm trước khi rụng hàng loạt, có thể trồng làm cảnh ở những vùng núi.

 

Tài liệu dẫn: Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 15.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thích lá quạt

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này