MÁU CHÓ KÍNH
MÁU
CHÓ KÍNH
Knema lenta
Warb, 1897
Họ:
Máu chó Myristicaceae
Bộ:
Na Annonales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ lớn, cao
10 - 20 m, phân cành nhiều, dài, tỏa đều, lúc non có sọc dọc và phủ lông màu gỉ
sét. Lá đơn mọc cách dạng thuôn dài, đầu lá thuôn tù, gốc lá tù nhọn, dài 13 -
25 cm, rộng 3 - 5cm, mặt trên màu xanh lục bóng, mặt dưới xanh mốc. Gân bên 18 -
24 đôi,
cuống lá dài 0,4 - 0,7 cm, nhẵn. Cụm hoa
chùy đơn tính khác gốc. Cụm hoa đực mọc ở nách lá đã rụng. Bao hoa có 3 thùy,
cao 0,3 cm. Nhị đực dính nhau thành một đĩa mang 10 - 12
bao phấn. Quả dạng trái xoan dài, cao
2,5 - 3 cm, rộng 1,6cm, vỏ quả dày. Hạt 1, có cơm dày mép nhăn nheo, có thùy.
Sinh học, sinh
thái:
Cây sống trong
nhiều kiểu sinh cảnh rừng và độ cao khác nhau. Cây ưa sáng, ưa đất tốt, tái sinh
hạt và tái sinh chồi đều tốt. Hoa tháng 9 - 12, quả tháng 1 năm sau.
Phân bố:
Trong nước: Loài
thực vật thuộc họ máu chó Myristicaceae này phân bố chủ yếu ở các nước châu Á
nhiệt đới, đặc biệt ở Đông Dương và ở Việt Nam, cây mọc chủ yếu ở vùng núi Nam
trung bộ (Kontum) và Nam bộ (Đồng Nai), trong các rừng ẩm thường xanh, nhiệt đới
mưa mùa vùng núi thấp đến núi cao (150 - 1.200 m).
Nước ngoài:
Bangladesh, Campuchia, Trung Nam Trung Quốc, Đông Himalaya, Myanmar, Thái Lan.
Công dụng:
Cây cho gỗ trung
bình, thường dùng để đóng đồ đạc trong gia đình, dùng trong xây dựng, làm cầu
nhỏ.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.