New Page 1
AN XOA
Helicteres hirsuta
Lour., 1790
Camaion
hirsuta
(Lour.) Raf., 1838
Helicteres
hirsuta
var. normalis Kuntze, 1891
Orthothecium
hirsutum
(Lour.) Hassk., 1843
Oudemansia
hirsuta
(Lour.) Miq., 1854
Họ: Bông
Malvaceae
Bộ:
Bông Malvales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây bụi cao 1 - 3 m; nhánh hình trụ, có lông. Lá hình trái xoan dài 5 - 17 cm,
rộng 2,5 - 7,5 cm, gốc cụt hay hình tim, đầu nhọn thành mũi nhọn, mép có răng
không đều, mặt dưới màu trắng, cả hai mặt phủ đầy lông hình sao; gân gốc 5,
cuống lá dài 0,8 - 4 cm; lá kèm hình dải, có lông, dễ rụng. Cụm hoa là những
bông ngắn, đơn hay xếp đôi ở nách lá. Hoa màu hồng hay đỏ; cuống hoa có khớp và
có lá bắc dễ rụng; đài hình ống phủ lông hình sao, màu đo đỏ, chia 5 răng; cánh
hoa 5; cuống bộ nhị có vân đỏ; nhị 10, nhị lép bằng chỉ nhị; bầu có nhiều gợn.
Quả nang, dài khoảng 25 - 30 mm. Bề mặt bên ngoài được bao phủ bởi những sợi
lông hình sao, hình lăng trụ.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc rất phổ biến, thường gặp trên các sườn đồi có nhiều cây bụi, rừng thứ
sinh, gặp ở các khu vực đất bạc màu sau nương rẫy. Cây ưa đất thoát nước, có khả
năng chịu hạn. Tái sinh hạt và tái sinh chồi tốt. Ra hoa kết quả từ mùa tháng 4
đến tháng 9 hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: Mọc hầu khắp ở các tỉnh Tây Nguyên, Tây Ninh, Bình Phước, Bình
Dương, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu.
Nước ngoài: Bangladesh, Campuchia, Trung Quốc, Đông Himalaya, Hải Nam, Lào,
Malaya, Myanmar, Philippines, Thái Lan.
Công dụng:
Cây dùng làm thuốc chữa ung nhọt. Rễ dùng làm dịu đau, dùng chữa kiết lỵ, đậu
sởi, cảm cúm và làm thuốc tiêu độc, còn dùng chữa đái dắt. Điều trị với chiết
xuất trong metanol và etanol của phần trên mặt đất đã bảo vệ gan chống lại xơ
hóa do CCl4 gây ra trên chuột. Tác dụng của chất chiết xuất tương tự như liều
Silymarin 0,2 g/kg. Nghiên cứu cho thấy tất cả gan của nhóm mô hình đều bị xơ
gan giai đoạn F4; nhóm dùng silymarin, và nhóm dùng chiết xuất An xoa bị
xơ gan tổn thương gan nhẹ hơn ở giai đoạn F1 - F2, điều này ngụ ý rằng chiết
xuất metanol và etanol của An xoa có lợi thế nhất định trong việc phát triển
thuốc uống cho hoạt động bảo vệ gan.
Nghiên cứu hạn chế về tác dụng trị đái tháo đường của An xoa, nhưng lịch sử sử
dụng rễ An xoa để điều trị bệnh đái tháo đường ở Thái Lan, và mức độ cao của các
hợp chất hoạt tính sinh học với khả năng chống oxy hóa mạnh có trong nguyên liệu
thực vật này cho thấy rằng nó sẽ là một nguồn mạnh để khám phá các tác nhân được
sử dụng trong phòng ngừa và điều trị bệnh tiểu đường.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Trần Hợp, Phạm Văn Thế - WebAdmin.