SÓI NHẬT
SÓI NHẬT
Chloranthus serratus
(Thunb.) Roem. & Schult., 1818
Nigrina serrata
Thunb., 1815
Tricercandra japonica
(Siebold) Nakai, 1930
Họ: Hoa sói Chloranthaceae
Bộ:
Hoa sói Chloranthales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây thảo, sống hàng năm, chiều cao mỗi cây từ 30 đến 40 cm.Thân mảnh, mọc đứng,
mặt thân nhẵn, không phân nhánh. Lá mọc vòng gồm 4 lá, phiến lá có dạng hình bầu
dục, gốc lá có dạng hình tròn hoặc hơi thuôn. Đầu lá nhọn, trên mép lá có khía
các răng đều nhau. Hai mặt của lá nhẵn. Cuống lá ngắn. Lá mọc đối, dạng chân vịt.
Cụm hoa mọc thành từng bông ở ngọn thân tạo thành những bông thẳng đứng. Mỗi cụm
hoa gồm nhiều hoa có màu vàng, mùi thơm. Nhị 3, bầu 1 ô. Quả có dạng hạch kích
thước nhỏ, hình quả lê.
Sinh học, sinh thái:
Mọc trong các khu rừng thường xanh núi cao từ 800 đến 2.000 m hoặc dưới tán rừng
lá kim. Cây ưa ẩm, có khả năng chịu được bóng, chịu được nhiều loại đất và địa
hình khác nhau. Tái sinh hạt và chồi đều tốt. Mùa hoa quả từ tháng 3 đến tháng 6
hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: Cây được tìm thấy ở một số tỉnh thuộc vùng núi của nước ta như Hà
Giang, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Tuyên Quốc. Tại các tỉnh phía Nam, Sói Nhật
mới được tìm thấy ở các vùng như Đà Lạt, Ngọc Linh.
Nước ngoài: Loài Sói Nhật phân bố gốc ở vùng Đông Á, Nhật Bản, Đài Loan, Triều
Tiên, Trung Quốc.
Công dụng:
Người dân Trung Quốc còn sử dụng cây dùng để chữa bế kinh, phong thấp, mụn nhọt với
liều dùng được khuyến cáo là 1,5 đến 3,0g. Đem sắc lấy nước hoặc ngâm với rượu
để uống. Có thể sử dụng 3 - 5 lá Sói Nhật, thêm một ít hùng hoàng, đem giã nát
để chữa rắn cắn.
Sử dụng cả cây Sói Nhật sắc lấy nước, sau đó rửa để chữa ngứa. Theo tài liệu
Trung Quốc, Sói nhật là loài cây có độc do đó khi dùng cần thận trọng. Không sử
dụng cho phụ nữ có thai.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phạm Văn Thế, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.