LIM XẸT CÁNH
LIM XẸT CÁNH
Peltophorum pterocarpum
(DC.) Backer ex K.Heyne, 1927
Inga pterocarpa
DC., 1825
Baryxylum ferrugineum
(Decne.) F.N.Williams, 1905
Caesalpinia arborea
Zoll. ex Miq., 1855
Poinciana roxburghii
G.Don, 1832
Họ:
Đậu Fabaceae
Bộ:
Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ, cao 20 -
25 m, cành non có lông màu đỏ, sau nhẵn;
lá kép lông chim 2 lần cuống dài 25 - 30 cm mang 4 - 14 đôi
cấp 1, có lông màu đỏ, mỗi cuống cấp 1 mang 10 - 22 đôi lá nhỏ, lá nhỏ thuôn,
đầu tròn, gốc rất lệch. Lá kèm nhỏ. Cụm hoa hình chùy ở đầu cành, dài 20 - 40
cm, phủ lông màu đỏ. Lá bắc sớm rụng, cánh đài hình trứng ngược, có lông. Cánh
tràng màu vàng hình trái xoan, phía trong có lông ở họng và phần giữa. Nhị đực
có chỉ nhị dài 1,2 - 1,5 cm có lông ở phía dưới. Bầu có lông,
quả đậu
dẹt, dài 10 - 12 cm, rộng 2 - 2,5 cm, có cánh, có 1 - 4 hạt xếp theo chiều
dài.
Sinh học, sinh thái:
Cây mọc trong các
khu rừng thường xanh ở độ cao trung bình đến 600 m. Cây ưa sáng,
tái sinh hạt và chồi đều mạnh, chịu được khô hạn.
Phân bố:
Trong nước: Cây
phân bố chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam nước ta, từ Quảng Bình, Quảng
Trị, Thừa Thiên qua Khánh Hòa đến Lâm Đồng, Sông Bé.
Nước ngoài: Quần
đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Jawa, Malaya, New Guinea, Lãnh thổ phía Bắc,
Philippines, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Gỗ màu vàng nâu,
rắn, khá bền, chéo thớ vòng năm khó nhận, gỗ muộn màu nâu. Tia nhỏ, không đều.
Mạch to mật độ trung bình. Nhu mô quanh mạch rõ. Tỷ trọng 0,716. Lực kéo ngang
thớ 20,2kg/cm2, lưc nén dọc thớ 585kg/cm2, oằn 1,155kg/cm2.
Gỗ dùng trong xây dựng, đóng tàu và làm đồ mộc.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 281.