CƠI
CƠI
Pterocarya tonkinensis
(Franch.) Dode, 1929
Pterocarya stenoptera
var. tonkinensis Franch., 1898
Họ:
Hồ đào Juglandaceae
Bộ:
Hồ đào Juglandales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ cao 20 -
25 m, đường kính 50 - 70 cm. Vỏ màu nâu có vết sẫm. Lá kép lông chim, 3 - 6 đôi
lá nhỏ mọc đối hay gần đối, mép lá có răng cưa nhỏ, đuôi hơi lệch. Lá phía dưới
dài 3 - 4 cm, rộng 1,5 cm, lá phía trên dài 17 cm, rộng 6 cm, mặt dưới ít có
lông. Cụm hoa bông đuôi sóc, nhiều hoa. Lá bắc nhỏ không phát triển có thể nhìn
thấy rõ ở gốc hoa. Bao hoa phân thuỳ ở bên. Bầu 2, tròn, rồi kéo ra thành cánh
về phía đỉnh. Quả tập trung dài tới 45 cm. Quả có 2 cánh.
Sinh học, sinh thái:
Cây ưa đất ẩm, ưa
đất cát hoặc pha cát, hay mọc ở ven sông suối trên những bãi nổi hoặc những vùng
đất xung tích, chịu được ngập nước khi lũ lụt; tái sinh hạt và chồi đều mạnh.
Cây rụng lá hoàn toàn vào tháng 11 - 12, ra lá non vào tháng 2 - 3 và cũng là
lúc ra hoa. Quả chín tháng 4 - 5.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc rộng rãi ở các tỉnh miền Bắc, như Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình, Vĩnh Phú,
Sơn La... và phân bố ở Lâm Đồng (Suối vàng).
Nước ngoài: Trung
Quốc, Lào.
Công dụng:
Gỗ có giác lõi
phân biệt. Gỗ màu trắng xám hồng, mềm, thớ thô, nhẹ, tỷ trọng 0,370. Lực kéo
ngang thớ 15kg/cm2; lực nén dọc thớ 234kg/cm2; oằn
0,579kg/cm2. Gỗ xấu, dễ bị mối mọt, thường để làm cột nhà hoặc đóng
đồ thông thường.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 418.