Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Thạch tùng răng
Tên Latin: Hubergia serrata
Họ: Thông đất Lycopodiaceae
Bộ: Thông đất Lycopodiales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    THẠCH TÙNG RĂNG

THẠCH TÙNG RĂNG

Huperzia serrata (Thunb.) Trevis., 1875

Huperzia selago var. serrata (Thunb.) Á.Löve & D.Löve, (1965)

Lycopodium serratum Thunb., (1784)

Urostachys serratus (Thunb.) Herter, (1923)

Lycopodium khasianum D.D.Pant & P.S.Pandey, (1985)

Họ: Thông đất Lycopodiaceae

Bộ: Thông đất Lycopodiales

Đặc điểm nhận dạng:

Cây mọc ở đất. Thân thảo nhiều năm, đứng cao 15 - 40 cm, đơn hay lưỡng phân 1 - 2 lần, đường kính 1,5 - 3,5 mm, ở giữa cùng với các lá rộng 1,5 - 4 cm, phần trên thường có củ.hình trụ. Lá mọc vuông góc với thân, hình bầu dục - mũi mác. dài 15mm, rộng 3mm, tương đối mỏng; gân giữa rõ; mép lá có răng, thuôn về gốc thẳng, 1 - 3 cm × 1 - 8 mm, mỏng như da, cả hai mặt đều nhẵn, gân giữa nổi rõ,mép thẳng và không giòn, có răng không đều, đỉnh nhọn; răng nhọn ở đỉnh, thô hoặc hơi nhỏ. Các lá mọc lệch gần gốc, lan dần về phía ngọn thân, xếp thành nhiều bậc xoắn ốc, không có khí khổng trên các mặt trục, các lá lớn nhất thuôn hẹp với đỉnh nhọn đột ngột. Túi bào tử ở nách nhánh lá giống lá thường, hình thận, màu vàng tươi.

cây thân thảo lâu năm (15 - 40 cm)  và rừng ở hầu hết Trung Quốc và ở phía bắc Việt Nam, một khu vực từng là một tỉnh của Đế quốc Trung Hoa, dưới tên Giao Chỉ (từ năm 111 trước Công nguyên đến năm 939 sau Công nguyên). Thân Thạch tùng răng cưa có thân mọc thẳng hoặc mọc đối, 10 - 30 cm Lá Thạch tùng răng cưa có lá thưa, , hình elip hẹp, thuôn rõ về phía gốc,

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc ở dưới tán rừng ẩm. gần với dương xỉ, mọc ở vùng đất ngập nước, ở vùng núi với độ cao trung bình từ 1.000 - 2.200 m. Cây ưa bóng, ưa ấm, sinh trường rất chậm và tái sinh cũng rất chậm, từ hạt

Phân bố:

Trong nước: Chỉ gặp ở vùng núi cao từ 1.000m trở lên (ở Lào Cai, Cao Bằng, Quảng Trị, Quảng Nam, Khánh Hoà, Lâm Đồng).

Nước ngoài: Loài của nhiều nước nhiệt đới châu Á, Trung Quốc và vùng Trung Mỹ như Cuba, Haiti, Hawaii, Nhật Bản, Khabarovsk, Hàn Quốc, Quần đảo Kuril, Mãn Châu, Đông Bắc Mexico, Tây Nam Mexico, Nansei-shoto, Primorye, Sakhalin.

Công dụng:

Toàn cây dùng tươi hay phơi khô, sắc uống trị đòn ngã tổn thương, các vết thâm tím và sưng đau, nôn ra máu, đái ra máu, trĩ chảy máu. Dùng ngoài, giã cây tươi đắp trị đinh nhọt và viêm mủ da, rắn cắn, bỏng và vết cháy.

Vân Nam (Trung Quốc), cây còn được dùng trị viêm phổi, phổi có mủ, lao thương thổ huyết và mụn nhọt độc. Hiện nay loài thực vật này đang được nghiên cứu và chiết xuất hoạt chất chữa các bệnh về mất trí nhờ ở người già

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế - Web Admin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Thạch tùng răng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này