BƯỞI
BƯỞI
Citrus grandis
(L.) Osbeck, 1757
Citrus maxima
(Burm.)
Merr., 1917
Aurantium maximum
Burm., 1755
Sarcodactilis helicteroides
C.F.Gaertn., 1805
Họ:
Cam Rutaceae
Bộ:
Cam Rutales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỡ, cao
tới gần 10 m. Cành non vuông, có gai dài 3 - 5 cm. Lá đơn, mọc so le, có cuống,
phiến lá có tai ở gốc. Cụm hoa xim, mọc ở nách lá hay đầu cành, hoa 4 cánh, màu
trắng, thơm, nhị màu vàng. Quả to 25 - 30 cm, hình cầu, trong có nhiều múi, chứa
nhiều tép ăn được. Hạt nhiều, có cạnh, hơi dẹt.
Sinh học, sinh
thái:
Cây ưa sáng, ưa
đất tốt, độ ẩm cao trong điều kiện nuôi trồng, ít chịu hạn. Hoa nở tháng 2 - 3,
quả chín tháng 10 - 11 hàng năm.
Phân bố:
Trong nước: Cây
được trồng khắp các vùng trên toàn quốc, từ Bắc vào Nam để lấy quả ăn.
Nước ngoài:
Ấn Độ, Campuchia,
Đông Himalaya, Lào, Myanmar, Đảo Nicobar, Thái Lan.
Công dụng:
Từ xa xưa, người
ta đã dùng lá bưởi nấu với các lá thơm khác để xông chữa cảm cúm, nhức đầu. Vỏ
quả bưởi chữa ăn uống không tiêu, đau bụng, hoặc để nấu chè bưởi. Vỏ hạt bưởi có
thể trích lấy pectin làm thuốc cầm máu. Dịch ép múi bưởi làm thuốc chữa tiêu
khát, thiếu vitamin C. Bột than hạt bưởi có thể dùng chữa chốc đầu ở trẻ em. Quả
chứa nhiều vitamin C, vitamin B6, kali, magiê, và chất xơ. Mặc dù các loại vi
chất kể trên không phải là một yếu tố dinh dưỡng khổng lồ, nhưng trong quả bưởi
cũng chứa hàm lượng rất cao, đủ cung cấp các chất dinh dưỡng cho cơ thể bạn.
Mô tả loài:
Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.