New Page 1
CHIÊU LIÊU NƯỚC
Terminalia calamansanai
(Blanco) Rolfe., 1884
Gimbernatia calamansanai
Blanco, 1845
Pentaptera mollis
C.Presl, 1851
Pentaptera pyrifolia
C. Presl, 1851
Họ:
Bàng Combretaceae
Bộ:
Sim Myrtales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ trung bình,
rụng lá vào màu khô cao 15 - 30 m, đường kính trung bình 50 - 70 cm, nhưng cũng
có cây có đường kính tới 2 m. Phân cành mập, cao. Lá đơn, mọc cách, thường tập
trung phía đầu cành. Lá cứng hình ngọn giáo, đầu có mũi nhọn thuôn dần về phía
gốc dài 6 - 10 cm, rộng 2 - 3 cm. Phiến lá có mặt trên nhẵn bóng, mặt dưới hơi
thô, gân bên 4 - 6 đôi, nổi rõ ở mặt dưới, hơi rõ ở mặt trên, gân mạng lưới
không rõ. Cuống lá dài 2 - 3 cm, không có lông, có 2 tuyến ở gốc, cụm hoa dạng
bông rất dày, hoa mọc ở nách lá phía đầu cành, dài 10 - 15 cm, cuống chung phủ
dày lông mịn màu vàng hung.
Hoa lưỡng tính
màu trắng ngà có mùi thơm hắc, lá bắc nhỏ, dài 1 - 2 mm, có nhiều lông, sớm rụng.
Cánh đài hợp ở gốc thành hình đấu, trên chia 5 cánh hình tam giác, có nhiều lông.
Không có cánh tràng. Nhị 10, dài 2 - 3 mm đính xen kẽ với cánh đài. đĩa phân
thùy có lông. Bầu hạ phủ rất nhiều lông, 1 ô, 2 noãn, vòi dài 3mm, có lông ở
phía dưới. Quả dẹt, có 2 cánh, có lông trắng mịn, bề ngang 2 - 5 cm, cao 1,5 - 4
cm. Một hạt, dài 7 - 10 mm, rộng 3 - 6 mm.
Sinh học, sinh thái:
Cây thuộc loài
cây ưa sáng, thường gặp ven rừng, ưa đất sét pha cát, ẩm, có nhiều mùn. Hoa
tháng 7 - 8. Quả tháng 9 - 10.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc ở vùng núi Nam trung bộ Gia Lai, Kontum và mọc phổ biến ở các tỉnh miền đông
Nam bộ, Núi Dinh - Bà Rịa - Vũng Tàu, vùng đồi núi thấp, Kiên Giang, Hà Tiên,
Phú Quốc.
Nước ngoài:
Campuchia, Thái Lan, Mianma, Philippin, Malaixia....
Công dụng:
Gỗ màu trắng
trung bình, mịn, dễ gia công, dùng đóng đồ đạc thông thường trong gia đình, xây
dựng. Vỏ có tanin.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn Bội Quỳnh - trang 823.