Trang chủ | Tổng quan | Mẫu gỗ | Vườn quốc gia | English

Từ điển Latin-Việt

TỰ NHIÊN BÍ ẨN

THÔNG TIN MỚI

TRA CỨU THỰC VẬT RỪNG VIỆT NAM

(Hơn 2350 loài thuộc các họ, bộ, nhóm khác nhau)
Cập nhật 20/11/2023

 

 

Tên Việt Nam: Hà thủ ô trắng
Tên Latin: Streptocaulon juventas
Họ: Thiên lý Asclepiadaceae
Bộ: Long đởm Gentianales 
Lớp (nhóm): Cây thuốc  
       
 Hình: Phùng Mỹ Trung  
-------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------
    HÀ THỦ Ô TRẮNG

HÀ THỦ Ô TRẮNG

Streptocaulon juventas (Lour.) Merr., 1935

Apocynum juventas Lour., 1790

Tylophora juventas (Lour.) Woodson, 1930

Streptocaulon griffithii Hook.f., 1883

Họ: Thiên lý Asclepiadaceae

Bộ: Long đởm Gentianales

Đặc diểm nhận dạng:

Dây leo bằng thân quấn dài 2 - 5 m. Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. Lá mọc đối; phiến lá nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4 - 14 cm, rộng 2 - 9 cm. Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 đại xếp ngang ra hai bên trông như đôi sừng bò. Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa mủ màu trắng như sữa.

Sinh học, sinh thái:

Cây mọc hoang ở vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy bỏ hoang hoặc mới khai hoang. Cây tái sinh khỏe do rễ ăn rất sâu.

Phân bố:

Trong nước: Cây mọc khắp các vùng vùng đồi núi từ Bắc đến Nam.

Nước ngoài: Campuchia, Trung Quốc, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan.

Công dụng:

Rễ củ dài, mập và trắng, vị đắng, được sử dụng làm thuốc. Thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu, thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người dùng dây sắc lấy nước cho phụ nhữ sinh đẻ thiếu sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày. Thường dùng mỗi ngày 12 - 20g dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng như Hà thủ ô đỏ.

 

Mô tả loài: Trần Hợp, Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.

 

 

 

Bản đồ phân bố của loài:

 

Hà thủ ô trắng

 

 

 
 

 


Giới thiệu | Tra cứu | Danh pháp | Diễn đàn | Liên hệ | Văn Bản | Trợ giúp | SVR Mobile

Mọi chi tiết xin liên hệ Admin website Sinh vật rừng Việt Nam
© Ghi rõ nguồn '
Sinh vật rừng Việt Nam' khi bạn phát hành lại thông tin từ Website này