HÀ THỦ Ô TRẮNG
HÀ THỦ Ô TRẮNG
Streptocaulon juventas
(Lour.) Merr., 1935
Apocynum
juventas
Lour., 1790
Tylophora
juventas
(Lour.) Woodson, 1930
Streptocaulon
griffithii
Hook.f., 1883
Họ: Thiên lý Asclepiadaceae
Bộ:
Long đởm Gentianales
Đặc
diểm nhận dạng:
Dây leo bằng thân
quấn dài 2 - 5 m. Vỏ thân màu nâu đỏ, có nhiều lông mịn. Lá mọc đối; phiến lá
nguyên, hình bầu dục, chóp lá nhọn, gốc lá tròn, dài 4 - 14 cm, rộng 2 - 9 cm.
Hoa nhỏ, màu lục vàng nhạt, mọc thành xim ở nách lá. Quả gồm 2 đại xếp ngang ra
hai bên trông như đôi sừng bò. Hạt dẹt mang một mào lông mịn. Toàn cây có nhựa
mủ màu trắng như sữa.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc hoang ở
vùng đất cao, đồi gò, rừng thứ sinh, đặc biệt là trên các nương rẫy bỏ hoang
hoặc mới khai hoang. Cây tái sinh khỏe do rễ ăn rất sâu.
Phân bố:
Trong nước: Cây
mọc khắp các vùng vùng đồi núi từ Bắc đến Nam.
Nước ngoài:
Campuchia, Trung Quốc, Lào, Malaya, Myanmar, Thái Lan.
Công dụng:
Rễ củ dài, mập và
trắng, vị đắng, được sử dụng làm thuốc. Thường dùng chữa thiếu máu, thận gan yếu,
thần kinh suy nhược, ăn ngủ kém, sốt rét kinh niên, phong thấp tê bại, đau nhức
gân xương, kinh nguyệt không đều, bạch đới, ỉa ra máu, trừ nọc rắn cắn, bạc tóc
sớm, bệnh ngoài da mẩn ngứa. Có nơi còn dùng củ và thân lá của cây để chữa cảm
sốt, cảm nắng, sốt rét. Có người dùng dây sắc lấy nước cho phụ nhữ sinh đẻ thiếu
sữa uống cho có thêm sữa. Cây lá cũng được dùng đun nước tắm và rửa để chữa lở
ngứa. Người ta còn dùng củ chữa cơn đau dạ dày. Thường dùng mỗi ngày 12 - 20g
dạng thuốc sắc. Có thể nấu cao hay ngâm rượu uống. Cành lá dùng với liều lượng
nhiều hơn. Người ta cũng thường chế Hà thủ ô trắng như Hà thủ ô đỏ.
Mô tả
loài: Trần Hợp,
Phùng Mỹ Trung - WebAdmin.