MUỒNG TRÂU
MUỒNG TRÂU
Cassia alata
L.
Cassia bracteata
L.f.
Cassia herpetica
Jacq.
Cassia rumphiana
(DC.) Bojer
Họ: Đâu Fabaceae
Bộ: Đâu Fabales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây nhỏ cao chừng 1, 5m hay hơn, ít phân cành.
Lá lớn có cuống dài 30 - 40cm, hơi có rìa, mang 8 - 12 đôi lá chét. Cụm hoa bông
ở nách lá, gồm nhiều hoa màu vàng. Quả dẹt có cánh ở hai bên rìa, chứa tới 60
hạt hình quả trám.
Cây ra hoa kết quả vào mùa đông
Nơi sống, sinh thái:
Loài này mọc ở nhiệt đới Châu mỹ, nay trở thành
liên nhiệt đới, mọc hoang ở những nơi đất hoang tới độ cao 1.000m và cũng
được trồng ở nhiều nơi. Có thể trồng bằng cành hoặc bằng hạt. Cây ưa đất cao ráo
ẩm mát. Trồng bằng cành, cây mọc tốt, khỏe và nhanh. Cắt ra từng đoạn dài 20 -
30cm, đem trồng vào vụ xuân hè. Nhiều nơi trồng thành hàng rào. Ta thường thu
hái lá và thân vào mùa hạ - thu, trườc khi cây ra hoa. Dùng tươi hay phơi nắng
cho khô. Quả thu hái vào tháng 10 - 12, lấy hạt phơi khô hay dùng tươi.
Công dụng:
Thường được dùng chữa táo bón, nhiều đờm phù
thũng, đau gan, vàng da. Lá dùng trị viêm vàng da thần kinh, hắc lào, thấp sang,
ngứa lở ngoài da, mụn nhọt sưng lở. Lấy cành, lá, rễ hoặc hạt sắc nước uống. Bột lá
hoặc bột thân uống hàng ngày với liều thấp (4 - 8g) dùng nhuận tràng, và với
liều cao (10 - 12g) dùng xổ. Lá giã nát, lấy nước bôi hoặc sát chữa bệnh ngoài
da; nếu thêm một ít muối hoặc dịch quả chanh, tác dụng mạnh. Lá muồng trâu còn
dùng trị ghẻ cho gia súc.
Mô tả loài:
Trần Hợp – Phùng Mỹ Trung.