Cây bụi cao 1 - 2m, nhẵn, thơm; lá kép lông
chim gồm 5 - 8 đôi lá chét hình trái xoan. Hoa màu vàng mọc thành chùm ở nách lá
hay đầu cành; quả đậu dẹp, hẹp, hơi cong, dài 15cm, thắt lại giữa các hạt, chứa
10 - 20 hạt dẹt, cứng, nhẵn bóng.
Ra hoa vào tháng 9.
Nơi sống và thu hái:
Loài liên nhiệt đới, mọc hoang ven đường, các
bãi cỏ, và cũng được trồng. Gieo hạt vào mùa xuân. Khi cây trưởng thành, người
ta thu hái thân và lá vào mùa hè và thu, phơi khô dùng dần. Thu hái quả chín,
phơi khô đập lấy hạt.
Công dụng:
Hạt được dùng trị: Huyết áp cao, đau đầu, gan
nóng đau mắt. Táo bón thường xuyên, lỵ, đau dạ dày, ăn uống khó tiêu. Viêm ruột
cam tích. Liều dùng 10 - 15g, dạng thuốc sắc. Thân và lá dùng ngoài trị rắn cắn
và sâu bọ đốt. Lá khô tán bột và hãm uống trị sung huyết phổi. THân lá hãm uống
hay sắc uống trị nhiễm trùng đường tiết niệu. Dùng ngoài lấy thân, lá giã nát
đắp.