ĐŨA BẾP
MAI CÁNH LÕM
Gomphia serrata
(Gaertner)
Kanis., 1864
Campylospermum abbreviatum
Tiegh., 1878
Campylospermum angustifolium
(Vahl) Tiegh., 1937
Campylospermum beccarianum
(Bartel) Tiegh.
Họ: Mai
vàng Ochnaceae
Bộ: Mai
vàng Ochnales
Đặc điểm nhận dạng:
Cây gỗ cao 7 - 15m, đường kính 25cm, phân cành nhành nhiều.
Lá đơn, mọc cách, phiến lá hình trái xoan, đầu nhọn hay có mũi nhọn (đôi khi
tù), gốc lá nhọn, dài 6 - 20cm, rộng 2 - 6cm,
mép lá có răng ở 1/3 hoặc 1/2 phía đầu lá. Cuống lá dài 2,5 - 7,5cm. Lá kèm
nhỏ, dài 3 - 4mm, rộng 1 - 2mm, sớm rụng. Hoa
lưỡng tính mọc cụm ở nách lá, dài 5 - 10cm, phân nhánh. Hoa có cuống khá
dài, có đốt. Cánh đài 5 rời, xếp lợp, hình bầu dục hoặc trái xoan, đôi khi hình
trứng, đầu nhọn hoặc tù, dài 4 - 7mm, rộng 2,5 - 4mm. Cánh tràng 5 màu vàng hoặc
trắng hình bầu dục ngược hoặc hình thìa, đầu tù hoặc vát, dài 4 - 8mm, rộng 2,5
- 5mm. Nhị 10, bao phấn màu vàng. Bầu có nhiều tâm bì, vòi dài 3 - 5mm. Quả kép
gồm 1 - 5 hạch nhỏ đính trên một đế chung, đường kính 5mm, cuống dài tới 1cm.
Loài này rất giống với loài
Mai vàng Ochna integerrima, nhưng khác ở phần cánh lõm và nhụy, nhị.
Sinh học, sinh thái:
Cây khá phổ biến ở những vùng thấp và cao trung bình,
Cây ưa sáng,
mọc tự nhiên trong rừng nguyên sinh hoặc rừng thứ sinh ở vùng thấp. Hoa nở vào
dịp tết giống như cây mai vàng
Ochna integerrima.
Phân bố:
Trong nước:
Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Gia Lai, Lâm Đồng,
Đồng Nai, Tây Ninh.
Thế giới: Cambodia, Lào, Thái Lan, Malaysia. Ngoài ra còn có ở Indonesia, Philippin,
Trung Quốc (đảo Hải Nam) trong các rừng ẩm đất bằng
Công dụng:
Gỗ màu nâu đỏ hay đỏ nhạt, thường chỉ dùng trong xây dựng
địa phương, đóng đồ dùng thông thường.
Ở một số vùng, nhựa cây được dùng để chữa đau, nhức răng.
Tài liệu dẫn:
Cây gỗ kinh tế - Trần Hợp, Nguyễn
Bội Quỳnh - trang 837.