CÂY MÓT
CÂY MÓP
Cynometra ramiflora
L., 1753
Afzelia
australis
F.M.Bailey, 1888
Cynometra
bijuga
Span. ex Miq., 1855
Cynometra
carolinensis
Kaneh., 1932
Họ: Đậu Fabaceae
Bộ: Đậu Fabales
Đặc điểm nhận
dạng:
Cây gỗ nhỏ, cao 5
- 10 mét, thân có màu nâu đậm. Cành mềm, vặn vẹo, nhẵn, màu xám nhạt, có nhiều
bì khổng nhỏ, hình tròn. Lá kép, dài 10 - 15 cm gồm hai đối lá chét, những lá
phía cuối dài 2 - 6 cm, rộng 1,2 - 2 cm, những lá tận cùng dài 5 - 10 cm, rộng 2
- 4,5 cm, nhẵn, gốc thuôn, đầu tù, cuống chung dài 1,5 - 5 cm. Là non mới nở tạo
chùm, rủ xuống màu vàng nhạt, lá kèm to, dài, màu hồng nhạt, sớm rụng. Cụm hoa
mọc ở kẽ lá thành chùm dài 1 - 2 cm, sau chuyển thành ngù rộng 1,5 - 2 cm; lúc
mới hình thành, cụm hoa bao bọc bởi những vảy hình trứng, mọc xếp lợp, dài 4 - 5
mm; hoa có 5 cánh đài không đều, 5 cánh hoa rất nhẵn; nhị 10 đều, chỉ nhị nhẵn;
bầu nhẵn có lông. Quả nạc, có xơ, dài 2 - 3 cm, rộng 1,2 - 1,5 cm, gần hình
trứng, có rãnh to, hạt 1.
Sinh học, sinh
thái:
Cây mọc ở bờ
suối, bờ kênh rạch hoặc ở nơi đất trũng trong thung lũng ở độ cao từ 50 đến 600
m. Cây ưa sáng, ưa ẩm, có thể chịu được ngập úng theo mùa (kể cả vùng ngập mặn).
Cây ra hoa quả hàng năm, quả già có thể tồn tại đến tận đầu mùa hoa năm sau. Tái
sinh hạt, chồi tốt.
Phân bố:
Trong nước: Mọc ở
hầu khắp các vùng trũng, bán ngập nước ở các tỉnh miền Tây nam bộ.
Nước ngoài:
Bangladesh, Quần đảo Bismarck, Borneo, Campuchia, Ấn Độ, Jawa, Malaya, Marianas,
New Caledonia, New Guinea, Nicobar, Philippines, Queensland, Solomon, Sri Lanka
, Sulawesi, Sumatera, Thái Lan.
Công dụng:
Cây lá lụa có thể
trồng ở ven ao hồ làm cảnh, gỗ làm nhà cửa hoặc sử dụng trong xây dựng. Lá non
người miền Tây dùng để ăn kèm bánh xèo và ăn như rau sống. Hạt chứ tinh dầu,
thành phần hóa học gồm các acid hữu cơ.
Mô tả loài:
Phùng Mỹ Trung, Phạm Văn Thế, Trần Hợp - WebAdmin.